Sao Thiên Mã - Tài năng nghị lực, ý chí Bản thân
![](/ImageGen.ashx?image=/Files/Images/phitinh/linhvat/big-caliente.jpg&width=300&height=300&quality=90)
Với một lá số trung bình trở lên, người có Dịch Mã tại Mệnh là người đa tài. họ có nhiều năng khiếu nổi bật và có thể thành công trên nhiều lãnh vực khác nhau. Họ là những người năng động, thích sự đổi thay và những chuyến hành trình như những bông hoa tô thắm cho cuộc đời của họ. Về khía cạnh này, cá tính của người Dịch Mã có phần nào giống như mẫu người Thân Cư Thiên Di.
SAO THIÊN MÃ (Hỏa)
V: Dần (Quý tinh) - Đ: Tỵ, Thân, Hợi
Tài năng hoạt bát. Chủ sự hoạt động
1. Ý nghĩa tài năng:
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lĩnh vực, lại tháo vát, bén chạy, may mắn. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào. Thường thích Lái xe, ngồi sau vô lăng
Thiên Mã được an căn cứ vào Chi của năm sinh.
Tuổi Tỵ Dậu Sửu an tại Hợi,
tuổi Hợi Mão Mùi an tại Tỵ,
tuổi Dần Ngọ Tuất an tại Hợi,
tuổi Thân Tí Thìn an tại Dần.
Thiên Mã lúc nào cũng chỉ ở vị trí Dần Thân Tỵ Hợi. Nếu ta an vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi, tuổi Hợi Mão Mùi thuộc Mộc cục khởi tại Hợi, tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim cục khởi tại Tỵ, tuổi Thân Tí Thìn thuộc Thủy cục khởi tại Thân, tuổi Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa cục khởi tại Dần và an theo chiều thuận thì Thiên Mã lúc nào cũng nằm tại vị trí Bệnh của vòng Tràng Sinh này
+ Tại dần , mã mang hành Mộc , là vị trí khi trời sáng , ngựa phải chạy dài mới về tới Hợi , gọi là Thiên lí mã. Người có mã hành Mộc thường là người bình tĩnh, làm việc cẩn thận, sự phát triển làm chắc chắn và từ từ
+ Tại Tị , mã mang hành hoả thời gian giữa trưa , tiết nóng , ngựa vẫy vùng , người ta gọi là Chiến mã. Người có mã Hoả thường chí lớn,kiên cường, mạnh mẽ và làm việc rất quyết liệt.
+ Tại Thân , mã hành Kim , lúc này trời đã về chiều , ngựa thong thả , gọi là Bình lộ mã. Người có mã này thường khá vội vàng, làm việc muốn nhanh có kết quả, tuy nhiên lại dễ mệt mỏi do môi trường không thuận lợi, kém may mắn
+ Tại Hợi , mã hành Thuỷ , trời tối , ngựa nghỉ ngơi , gọi là ô truy mã ( khác với Cùng đồ mã là ngựa què). Người có mã này thường có ý chí bình thường, dễ nổi hứng nhưng cũng dễ lơ là, ham nghỉ ngơi, và đôi khi hơi nhác.
2. Ý nghĩa về sự thay đổi:
Thiên Mã là sao điển hình chủ về:
– sự thay đổi hoặc chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có tính cách lưu động
– sự đi xa, xuất ngoại, ly hương, ly tông.
Người có Thiên Mã ở Mệnh hay đi đây đi đó, làm việc lưu động, có dịp xuất ngoại hoặc phải thường xa nhà. Nếu Mã ở Di thì ý nghĩa này càng chắc chắn.
Cũng trong ý nghĩa thay đổi, Phu Thê xấu có Thiên Mã gặp Tuần, Triệt, Địa Không thì có nghĩa bỏ vợ/chồng hay vợ chồng bỏ nhau.
3. Ý nghĩa của Thiên mã và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
– Mã Tử Phủ đồng cung: tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn; gặp thời vận.
– Mã Nhật Nguyệt sáng sủa: gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt, suông sẻ.
– Mã Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: chủ sự hanh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
– Mã Hỏa hay Linh đồng cung: đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền hiển đạt. Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
– Mã Khốc Khách: chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn, hay gặp thời vận may mắn.
– Mã, Tướng: làm nên vinh hiển
– Mã và Lưu Mã: thăng quan tiến chức; thêm tài lộc, huy chương; có xuất ngoại, hay thay đổi chỗ ở, chỗ làm.
b. Những cách xấu:
– Mã, Hình đồng cung: chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm (Phù Thi mã – ngựa mang xác chết).
– Mã Tuyệt đồng cung hay hội chiếu (Chiết Túc mã – ngựa què): suy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
– Mã, Tuần, Triệt (Tử Mã): rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
– Mã ở Hợi (Mã cùng đường – ngựa bí lối): như Mã Tuyệt.
c. Vài cách khác
Mã Tang đồng cung (tuổi Tí Ngọ, Mão Dậu) thì luôn luôn có Cô Quả thủ chiếu, Bạch Hổ xung chiếu (bộ Mã Tang Hổ Cô Quả). Mã Tang tại Dần Thân (tuổi Tí Ngọ) thì có Phượng Cát Giải Thần tam hợp và Khốc Hư Tang Hổ đắc địa. Mã Tang Tỵ Hợi (tuổi Mão Dậu) thì có Phá Toái đồng cung (tuổi Mão) hay xung chiếu (tuổi Dậu)
Mã Tuế Hư đồng cung (tuổi Dần Thân, Tỵ Hợi) thì luôn luôn có Thái Tuế xung chiếu), Phượng Cát Giải Thần thủ hoặc xung chiếu (bộ Mã Tuế Hư Phượng Cát Giải Thần Thái Tuế). Mã Tuế tại Thân Dần có Phượng Cát Giải Thần đồng cung (tuổi Dần Thân). Mã Tuế tại Tỵ Hợi có Phượng Cát Giải Thần xung chiếu (tuổi Tỵ Hợi). Riêng tại Tỵ còn bị Phá Toái tam hợp
Mã Điếu đồng cung (tuổi Thìn Tuất, Sửu Mùi) luôn luôn có Thiên Khốc thủ chiếu, Long Trì Quan Phù xung chiếu (bộ Mã Khách Khốc Hư Long Trì Quan Phù). Mã Điếu tại Dần Thân (tuổi Thìn Tuất) thì có bộ Mã Khốc Khách đồng cung và có thêm Phượng Cát Giải Thần tam hợp (có bộ Long Phượng). Mã Điếu tại Tỵ Hợi thì không có Phượng Cát
4. Ý nghĩa ở các cung
CUNG THÂN, MỆNH
– Mẫn tiệp, tài năng, thành đạt.
– Mã, Hỷ Tràng sinh: thanh vân đắc lộ.
– Mã ngộ Không, Kiếp: kỳ nhân khước hiệp.
– Mã ngộ Quyền: việc trong đắc lực.
– Mã, Lộc giao trì: đàn bà quý hiển, lợi phu, ích tử, đàn ông buôn bán thành phú quý.
– Tả, Hữu, Lộc chiếu: đàn bà tần tảo giỏi.
– Mã, Tướng đồng cung: phú quý.
– Mã lạc không Vong (Triệt): vô dụng, lo quàng lo xiên, phải ly hương.
– Mã ngộ Lộc tồn, Tràng sinh, Khôi, Việt: sự nghiệp hiển hách khoa danh lừng lẫy.
– Mã, Đà: khôn ngoan sảo trá.
– Mã, Hình ngộ Khốc hay Hư: võ nghiệp công danh.
– Mã, Tràng, Tuyệt, Sứ hay Mã, Tràng tại hợi: bôn tẩu làm nên.
– Mã, Tướng, Khoa tại Tý: thời loạn làm nên.
– Mã ngộ Tuần, Triệt hay Không, Kiếp: tài giỏi nhưng không có công danh sự nghiệp.
– Mã ngộ Tràng sinh tại Dậu: thanh vân đắc lộ.
– Mã ngộ Lộc Tồn tại Dần, Thân, Tị, Hợi: văn chương lừng lẫy, tuổi Dần, Mão, thìn, Tuất: tốt.
– Hỏa có công danh sớm.
– Mã, Đà, Dương: phải đi chinh chiến luôn.
– Mã tại mệnh 2 bên có Vũ, Tướng: làm nên oanh liẹt.
– Mã, Tướng, Phong cáo: có tước lộc, bằng phong khen.
– Mã, Đào, Quả: đàn bà lênh đênh.
- Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
- Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
- Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Người có Mệnh an ở hai cung Dần Thân có Tử Phủ và Thiên Mã tọa thủ đồng cung gọi là cách Phù Dư Mã, là ngựa kéo xe cho Vua chỉ những người có tài năng, giữ những chức vụ cố vấn, phụ tá cho các cấp chỉ huy của một đơn vị quân đội, hay giám đốc của một cơ sở hành chánh, thương mại…Hoặc cũng có thể là những người không giữ một chức vụ gì chính thức nhưng ra đời thường được kề cận với những người có quyền thế trong xã hội.
Người có Thiên Mã thủ Mệnh và có Nhật Nguyệt đồng cung hay hợp chiếu là cách Thư Hùng Mã. Một đôi ngựa tốt, chỉ người văn võ song toàn, nhưng cách này thường phát về văn nghiệp hơn là võ nghiệp. Đây là mẫu người có kiến thức sâu rộng, có trình độ học vấn, có năng khiếu về các ngành như ngoại giao, chính trị, văn học và nghệ thuật. Nếu đã đi vào những lãnh vực vừa nêu trên thì mẫu người Thư Hùng Mã này sẽ đạt được những công danh sự nghiệp một cách dễ dàng, và có người có thể thành công trên cả hai lĩnh vực cùng một lúc. Chẳng hạn họ có thể là một nghệ sĩ nổi danh lại vừa giàu có nhờ làm thương mại. Người Thư Hùng Mã có khả năng song thủ hỗ bác tương tự như người có Thân cư trong tam hợp Phúc, Di, và Phu Thê.
Người có Thiên Mã gặp Lộc Tồn đồng cung là cách Chiết Tiễn, có nghĩa là bẻ roi đánh ngựa, giục ngựa lên đường, chỉ người có tài. Khởi sự làm gì cũng được may mắn thuận lợi. Nếu Thiên Mã ở Mệnh có Lộc Tồn ở Thiên Di xung chiếu thì đây là cách Lộc Mã Giao Trì, ngựa ăn cỏ trên cách đồng xanh, là người được vận hội may mắn, được thừa hưởng những công lao thành quả của người khác làm. Và theo ý nghĩa của Lộc Tồn là lộc trời cho, nên cả hai cách vừa nêu trên cũng chỉ những người trở nên giàu có nhờ trúng số, hoặc được thừa hưởng tài sản của ông bà, cha mẹ để lại. Người có Lộc Mã mưu sự chuyện gì hãy nên mạnh dạn vì thường được may mắn.
Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Hỏa Tinh hay Linh Tinh là Chiến Mã, ngựa xuất trận. Cách này chỉ người có tài năng là thường là phát về võ nghiệp nếu gặp một lá số tốt. Đây là số của những quân nhân được thăng cấp rất nhanh chóng. Tuy nhiên cách Chiến Mã này tiềm tàng những tai họa về chân tay như thương tật hay tàn khuyết nếu không có những cách hóa giải. Nếu đủ bộ Mã Hỏa Linh thì có thể tay chân bị tê bại từ nhỏ, hoặc bị bại liệt do các chứng bệnh khác đưa đến như bị tai biến mạch máu não, tiểu đường .v.v…
Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Khốc, Điếu Khách là cách Mã Khốc Khách, có nghĩa là ngựa đeo lục lạc vàng, chỉ những người có tài năng, có danh tiếng trong một lãnh vực nào đó. Hạn gặp Mã Khốc Khách thì vận hội may mắn đã đến, là thời điểm mà danh tiếng của mình được người đời biết đến. Đối với một lá số trung bình thì đương số cũng gặp được những cơ hội may mắn như được cấp trên giao phó công việc và được tín nhiệm hay thăng thưởng do khả năng và những thành quả tốt đẹp của mình.
Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Phi Liêm đồng cung hay xung chiếu gọi là cách Phi Mã, là ngựa có cánh bay như trong truyện thần thoại của Hy Lạp, ý nghĩa cũng tương tự như Mã Khốc Khách, chỉ người có tài năng và được nhiều may mắn, làm việc gì cũng thành chông dễ dàng và nhanh chóng. Hạn gặp Phi Mã là có sự thay đổi, hoặc di chuyển. Nếu khởi sự một điều gì trong hạn này thì chớ có ngần ngại vi Phi Mã đáo hạn là thời cơ đã đến. Người có cách Phi Mã thường thích hợp với những công việc đi đây đi đó, cuộc đời là những chuyến hành trình không dứt.
Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Hình đồng cung là cách Phù Thi Mã, là ngựa kéo xe tang. Người có cách này suốt đời cực khổ, làm việc gì cũng khó khăn trắc trở, thành ít bại nhiều, và thường gặp toàn những chuyện xui xẻo, đau thương, buồn khổ, tang tóc triền miên. Hạn gặp Mã Hình thì phải hết sức thận trọng trong mọi việc, vì những gì sẽ đến trong thời gian này chỉ là những chuyện buồn hoặc ngoài sự mong đợi của mình.
Thiên Mã thủ Mệnh gặp Đà La đồng cung gọi là Mã Đà hay Chiết Túc Mã. Có ý nghĩa là ngựa què, chỉ những người không được may mắn, hay gặp khó khăn trắc trở. Cuộc đời nhìn chung toàn là những lao đao lận đận. Cùng là một việc, người khác làm thì thuận lợi may mắn, mình làm thì khó khăn, trở ngại. Bởi vậy trên phương diện dùng người, thì giao một công việc cần có kết quả sớm, hay một kế hoạch quan trọng cho người có số Mã Đà hay đang trong vận Mã Đà thì đây là một quyết định từ sai lầm đến mạo hiểm của người có trách nhiệm.
Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuyệt đồng cung, gọi là Mã Tuyệt hay Cùng Đồ Mã. Có nghĩa là ngựa chạy đến đường cùng, chỉ người làm việc thường thất bại, cuộc đời thường lâm vào cảnh bế tắc. Tương tự nếu Mã thủ Mệnh gặp tuần triệt, gọi là Tử Mã, nghĩa là ngựa chết, ngựa vô dụng, ý nghĩa và tai họa còn nặng hơn Cùng Đồ Mã.
Đổi số điện thoại bổ khuyết bát tự để mong ước trở thành hiện thực ngay trong tháng
CUNG BÀO (HUYNH ĐỆ)
- Anh chị em có người đi xa.
- Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
– Mã, tướng, Lộc: anh em giàu có, ở Dương cung thì khắc mẹ, ở Am cung thì khắc cha.
CUNG THÊ
– Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
- Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
- Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
- Mã, Quang, Đồng, Nhật, Nguyệt đức: vợ hiền đẹp giàu.
– Mã, Lộc: lấy người làm ăn giàu có.
– Mã ngộ tứ Không: vợ theo tình nhân.
– vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán
– có thể có vợ/chồng ngoại quốc
– thường cưới hỏi nhau rất nhanh
CUNG TỬ
– Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
- Mã, Khôi, Việt, tam Hóa: con thông minh tài năng quý hiển.
CUNG TÀI
– Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc. Có năng lực kiếm tiền
Mã, Vũ, Lộc tồn: làm giàu phương xa.
– Mã, Lộc, Cơ, Lương: đại phú.
CUNG GIẢI
– Mã, Thái Tuế và Địa chiếu: chết bởi đao thương.
CUNG THIÊN DI
– Mã hãm: long đong xuôi ngược
– Mã, Riêu, Xương: đi ra làm sự dâm bôn.
– Mã, Linh, Hỏa: phiêu lưu, đây đó, lận đận.
– Mã, Riêu: bõng lông nơi xa.
– Mã ngộ Tuần, Triệt: mã què
– Mã, Đà: du sơn, du thủy.
CUNG NÔ
– Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.
- Mã, Tham: có thai mang bệnh.
– Mã, Tuần: tôi tớ ra vào luôn, không ai làm lâu được.
CUNG QUAN – DI
- Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
- Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
– Mã, Đồng, Lương, Vi, Sát tại ngọ: võ quan to ở biên cương.
– Mã, Vi: làm nên bậc nhất.
– Mã, Thiên Tướng: bậc nhì. Mã, Lộc: thương nghiệp.
– Mã, Dương, Đà: đi chinh chiến luôn.
– thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động
– làm công vụ ở ngoại quốc
CUNG ĐIỀN
- Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
– Mã, Tràng, Tả, Hữu, Khôi, Việt: tận được nhiều ruộng đất.
CUNG PHÚC
– Mã, Cái đắc địa: có mả phát hình ngựa có lọng che, phát quý. Cái, Mã 2 bên
CUNG PHÚC
– mả phát quý.
CUNG PHỤ MẪU
- Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
– Mã, Lộc: cha mẹ giàu.
- Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
HẠN
– Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
- Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, HOẶC là hạn thay đổi chỗ ở.
- Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
Khi xem hạn, nếu thấy Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì những điều sau đây sẽ xảy đến trong vận hạn: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, mua xe, đổi xe, đổi việc làm, đi du lịch v.v…Có thể chỉ xảy ra một sự việc mà thôi. Ví dụ: nếu đã đổi chổ ở thì sẽ không thay đổi việc làm, đi xa v.v… Nhưng cũng rất có thể xảy ra hai sự việc cùng một lúc. Những gì thay đổi trong vận hạn ít nhiều tùy theo vị trí của Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung hay xung chiếu. Mức độ tốt xấu của sự việc còn tùy thuộc vào những sao chi phối trong hạn đó. Có thể là bị mất việc (không tốt) phải tìm việc khác. Cũng có thể vì được thăng chức nên phải giữ công việc khác (tốt).
Tác giả: Ngọc Cầm | Đã xem: 7720
Từ khóa: Sao Thiên Mã - Tài năng nghị lực, ý chí Bản thân, tử vi khoa học CÔ Ngọc Cầm,