Tính cách người qua Thiên can Nhật nguyên
![](/ImageGen.ashx?image=/Files/Images/batquai/10THIENCAN.jpg&width=300&height=300&quality=90)
Tính cách người qua Thiên can Nhật nguyên
- GIÁP (Mộc) là cây lớn, cây đại thụ, thuộc họ thân gỗ, cứng cáp, có tán lá tỏa rộng, sống trong rừng sâu, tính chất cường tráng. Tất cả các vật bằng gỗ đều tượng trưng cho GIÁP (Mộc), các vật này nếu làm từ gỗ cây càng to, càng cao thì tính chất càng cường tráng, càng vượng khí GIÁP (Mộc).
- Quần áo màu xanh cũng tượng trưng cho GIÁP (Mộc).
- Giáp cũng tượng trưng cho con Cua, người xưa nếu muốn thi cử khoa giáp thành công, sẽ bày một loài sinh vật có vỏ để tượng trưng cho khoa giáp, vì vỏ trong tiếng Hán là Giáp. Giáp cũng tượng trưng cho bọ cánh cứng, gián. Người cần GIÁP (Mộc) nên ăn cua, nhưng nếu như bạn kỵ Mộc thì không nên ăn.
- Tất cả những chữ có liên quan tới chữ Giáp đều tượng trưng cho GIÁP (Mộc). Ví dụ lưu niên là Giáp Tý, những chữ trùng với bản thân được gọi là phạm Thái tuế, vì vậy chữ Giáp phạm Thái Tuế, chữ Tý cũng phạm Thái Tuế. Khi năm Giáp Tý đến, sẽ bị lũ chuột gây rối loạn.
- GIÁP (Mộc) tượng trưng cho cây đại thụ cao lớn tận trời, nên dễ dàng thành công. Đàn ông GIÁP (Mộc) thường tốt hơn phụ nữ GIÁP (Mộc), đây chính là bí mật tổng kết được qua lịch sử. Nam giới thuộc GIÁP (Mộc), phần lớn đều là những nhân sĩ chuyên nghiệp hoặc người có thành tựu, thuộc tầng lớp khá cao trong xã hội.
2. Tính chất người Thiên can GIÁP (+ Mộc)
- Thiên can “GIÁP” là đầu thiên CAN, thuộc Dương Mộc (+ Mộc) nên thường ẩn mình, không phô trương. Người có thiên can “GIÁP” nên sống kín đáo, cẩn mật, không nói nhiều mới hợp duyên trời định. Tính chất chung là học giỏi, nổi trội, thi đỗ cao (thủ khoa).
- Là người có tâm đức, luôn học hỏi, hợp với những người cùng chí hướng. Sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ những người có khó khăn. Không xăm soi người khác, luôn để lại ấn tượng cho người khác, sống đàng hoàng, chính trực.
- Là người có xương đầu to, trán cao bằng và rộng. Khuôn mặt dễ gần, dễ mến, lời nói gần, dễ nghe, dễ hiểu. Dễ có bệnh về khu vực đầu, gân, gan mật và huyết áp cao.
- GIÁP (Mộc) có khuynh hướng phát triển vươn lên theo chiều cao (chẳng hạn như vị trí, cấp bậc), nên người GIÁP (Mộc) có cá tính kiên cường khí phách, có thể đủ dung lượng che chở cho kẻ yếu thế (vì có bóng mát). GIÁP (Mộc) là đại thụ cao chọc trời, không cần phải thay đổi, không thể khom thân uốn mình.
- Người có thiên can “GIÁP” tính tình thường cứng nhắc, tính cách cương trực, có ý thức kỷ luật. Hợp làm kinh tế trong môi trường quân đội, công an (võ cách).
- GIÁP (Mộc) có lòng trắc ẩn, có chỉ tiến thủ, những sự việc tốt đẹp mà tính cách lại phong nhã, tiến thoái có tình có nghĩa, làm việc có trách nhiệm, nhưng khả năng thích nghi kém, lại vì những sự việc buồn phiền mà hao tâm khố tứ khi đi hành sự.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ ẤT:
Cái chung của người có thiên can ẤT (Mộc) là học giỏi, thi đỗ khoa bảng, “Ất” là hoa mầu nên mền mại và đẹp, tính nhu, là người ham học, nói năng đi vào lòng người, thường giữ chữ tín, cả tin nên trong đời hay bị thua thiệt về kinh tế.
- Ất thuộc Âm Mộc, chỉ những loại cây hoa cỏ, cây nhỏ, tính chất mềm yếu, thực vật dây leo, cây cỏ có tính chất mềm yếu; hoa, cỏ, giấy sách vở, tạp chí...
- Trong Phong thủy học, sao Tam Bích thuộc Mộc tượng trưng cho kiện tụng thị phi. Ví dụ phía Đông trong lưu niên phạm Tam Bích, bạn lại chất đống các loại tạp chí ở phía Đông, khiến phương đông Mộc quá nhiều nên phạm kiện tụng thị phi, thủ phạm chính là đống tạp chí đó. Vì vậy mọi người không nên coi nhẹ giá sách trong nhà, đó có thể chính là nguồn gốc gây ra rắc rối thị phi.
- Về các bộ phận trên cơ thể, Mộc tượng trưng cho chức năng của gan mật, cũng tượng trưng cho tay chân và lông tóc.
- Nếu như nói GIÁP (Mộc) tượng trưng cho cây đại thụ cao lớn, thì ẤT (Mộc) lại tượng trưng cho loài dây leo yếu đuối. Loài dây leo cần nhất là bên cạnh có cây lớn để dựa dẫm. Nếu như nói loài dây leo là em gái, thì đại thụ sẽ là anh trai. Vì vậy người ẤT (Mộc) cần có bạn bè, bề trên giúp đỡ. Chính bởi vậy, người ẤT (Mộc) dù là nam hay nữ, chỉ cần có anh trai hoặc chị gái, cũng đều là mệnh tốt.
2. Tính chất người Thiên can ẤT (- Mộc)
- Cái chung của người có thiên can ẤT (Mộc) là học giỏi, thi đỗ khoa bảng, “Ất” là hoa mầu nên mền mại và đẹp, tính nhu, là người ham học, nói năng đi vào lòng người, thường giữ chữ tín, cả tin nên trong đời hay bị thua thiệt về kinh tế.
- Nếu có phúc sẽ sống thanh tao, tốt bụng, khéo vừa lòng người. Tựu chung thường hay thay đổi, dễ bị thuyết phục vì thương người, thường thua thiệt, thích làm phúc, hay bị lầm lẫn nhưng tỉnh ngộ nhanh, thích ăn hoa quả, thích có nhiều bạn bè nhưng bạn lại không giúp được.
- Ất Mộc giàu lòng vị tha, đồng cảm với người, tính tình hiền hòa, bề ngoài khiêm tốn nhưng trong lòng ham muốn mạnh, tuy có tài năng nhưng thường buồn phiền.
- ẤT (Mộc) có tính cách mềm yếu, dù nội tâm có xung động cũng ít khi biểu lộ cực đoan, có khuynh hướng phát triển ảnh hưởng theo bề ngang, bề rộng (ví như có nhiều vây cánh), ngoại biểu thường tùy hòa, hiền lành, đối với ai cũng được lòng lại dễ thích ứng một khi hoàn cảnh bị thay đổi và dễ tùy cơ ứng biến.
- Uốn mình để thích hợp với người khác, thích ứng với hoàn cảnh, đây chính là đặc trưng của người mệnh ẤT (Mộc), cũng là thứ mà người GIÁP (Mộc) không có. GIÁP (Mộc) là đại thụ cao chọc trời, không cần phải thay đổi, không thể khom thân uốn mình. ẤT (Mộc) thì ngược lại, điểm khác biệt của hai mệnh này ở chỗ: GIÁP (Mộc) có thể độc lập thành công, ẤT (Mộc) cần phải dựa dẫm vào người khác.
- Căn bệnh hay gặp của người có thiên can “ẤT” thường ở tỳ vị, dạ dày, mật, bệnh ở vai.
- Nam giới thường được phái nữ xung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ hoặc khắc Vợ.
- Nữ giới có thiên can “ẤT” thường hay õng ẹo, thích làm đẹp, trong tình cảm thường hay “đứng núi này nhìn núi nọ” nên đường tình duyên không tốt, thường có hai ba lần đò.
- Người ẤT (Mộc) có Thủy lại có Hỏa mới có thể lớn lên khỏe mạnh. Phải cẩn thận khi ẤT (Mộc) gặp Canh Kim, Ất Canh hợp Kim, ẤT (Mộc) sẽ đánh mất mình, mức độ của loại hợp cục này có phân biệt lớn nhỏ. Nếu như người ẤT (Mộc) bỏ đi nguyên tắc của mình, gặp Canh và hợp lại, đó sẽ là một người vợ “Vượng phu ích tử” hoặc một người chồng tốt.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ BÍNH:
Người BÍNH (Hỏa) tính khí cũng giống hệt như mặt trời, thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác.
- Bính tượng trưng cho mặt trời và mặt trăng, bóng đèn, đám cháy, cây đuốc… BÍNH (Hỏa) là Hỏa của mặt trời, người cần Hỏa rất thích mặt trời. Ví dụ bạn kỵ Hỏa, khi đi ra ngoài tốt nhất nên mang theo kính râm; nhưng nếu như bạn cần Hỏa, đừng nên mang kính đen, nếu không sẽ che chấn mất Bính Hỏa vốn dĩ có thể giúp bạn hành vận. Có một số người thích phơi nắng, một số người lại rất sợ nắng, cũng là do nguyên nhân này.
- Bính thuộc Dương Hỏa, chỉ Thái dương, có ý nghĩa sáng chiếu. Bính Hỏa là anh em của lửa, có hàm ý khí sớm dồi dào, nhiệt tình vui vẻ, còn có hàm ý thích hợp với mọi hoạt động xã giao. Nhưng cũng bị hiểu lầm là chỉ thích to lớn, hoành tráng.
- BÍNH (Hỏa) trên khuôn mặt biểu hiện trên khu vực “trán”. Trán thấp thì kém, cuộc sống khó khăn, không có uy.
- Cổ nhân nỏi: "Bính Hỏa mãnh liệt, coi thường sương tuyết, luyện được Canh Kim, gặp Tân sợ khiếp”. Ý là uy lực của Bính Hỏa rất lớn, ngay cả sương tuyết cũng phải sợ nó, Canh Kim cứng rắn cũng bị nó nung chảy, nhưng khi gặp Tân Kim nó lại sợ hãi. Vì Tân Kim hợp hóa Thủy, Bính vốn là Hỏa của mặt trời mãnh liệt, nhưng khi gặp Tân Kim, Bính Hỏa sẽ bị dập tắt, và còn sinh ra một lượng lớn Thủy. Vì vậy, đại vận đi đến Bính Hỏa, phải lưu ý xem Bính có hợp với Tân trong Bát tự để hóa thành Thủy hay không. Nếu có, không những trong 10 năm này không có Hỏa, mà ngược lại sẽ có rất nhiều Thủy. Nếu không nhận thức được điểm này, sẽ rơi vào cái bẫy của Bát tự.
2. Tính chất người Thiên can BÍNH (+ Hỏa)
Người BÍNH (Hỏa) tính khí cũng giống hệt như mặt trời, thích mang ánh sáng và những thứ của mình chia sẻ với người khác.
Người có thiên can BÍNH (Hỏa) sáng dạ thông minh, trong suy nghĩ và hành động dứt khoát rõ ràng, dám làm dám chịu, có nghị lực để vượt qua các khó khăn. Vì vậy người BÍNH (Hỏa) không ích kỷ, có tính cách hướng ngoại, sẵn sàng cống hiến. Giả dụ bạn muốn mượn tiền, hãy tìm người BÍNH (Hỏa) để mượn, cơ hội thành công sẽ rất cao. Người BÍNH (Hỏa) có tính cách tích cực và cởi mở như mặt trời, ý chí tiến thủ mạnh mẽ, tình cảm phong phú, thích hợp để làm lãnh đạo.
Thường là mẫu người nóng tính, cả nội tâm và sức sống đều mãnh liệt, dễ bị xung động, trọng những biểu hiện có tính hình thức bề ngoài,... Tâm tính tuy quang minh lỗi lạc nhưng lại hay cố chấp, nóng nảy. Có tính vội vã và ưa hoạt động, có khi quá đáng thành ra kẻ bận rộn và lao lực.
Người có thiên can BÍNH (Hỏa) có khuôn mặt sáng, mắt sáng, lời nói có uy, ngoại giao tốt, phù hợp với các buổi tiệc tùng, quan hệ xã giao, nhưng cũng dễ bị hiểu lầm là thích phóng đại, hiếu danh.
Đàn ông thường được Mẹ / Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ. Nhưng lại cũng dễ bị hiềm khích, hiểu lầm.
Nếu là nữ giới mang thiên can BÍNH (Hỏa) thường hay nóng giận với những điều không chân thật, bản chất tốt tính nhưng hay nóng từ trong ra nên không được người quý mến. Người nữ thường cao số, nếu có gò má cao thì “Sát chồng”.
Nếu như Bát tự của người Bính Hỏa quá nóng, sẽ rất dễ trở thành người tính tình thô bạo. Vì có ý chí phấn đấu rất mạnh mẽ, hoàn cảnh càng ác liệt, càng khiến họ nỗ lực tiến lên, đó là do Hỏa có đặc tính là không ngừng bốc lên trên. Người có Bát tự vượng Hỏa, ý chí tiến thủ vô cùng mãnh liệt, tính tình hào phóng, cởi mở, vui vẻ giúp đỡ mọi người. Ngược lại, người trong Bát tự nhiều Thủy, thích yên phận, thiếu chí tiến thủ.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ ĐINH:
Người thiên can ĐINH là âm Hỏa. Họ là những người Nhu trung hữu cương, tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi. Trông cá tính bề ngoài thì mềm dẻo nhưng có quyết tâm, cứng rắn bên trong, là kẻ có tính cách ôn hòa bên ngoài nhưng có khi bên trong như bị lửa đốt (cấp tháo, kiểu như nói chuyện với khách mà cứ nhìn đồng hồ như muốn chấm dứt nhanh chuyện để làm việc khác, mà thực ra cũng chẳng phải là việc gì quan trọng phải làm cả), kiêm tính tế nhị nhưng lại hay đa nghi, ưa quan sát kín đáo đối phương (để thẩm định giá trị hoặc nhận xét về một khía cạnh nào đó) và nhiều Tâm cơ (đầu óc hay tính toán, suy tính lung tung).
- Đinh thuộc Âm Hỏa, chỉ đèn lửa, lò lửa, lửa trong lò, lửa trong đèn lồng,… bên ngoài thì tĩnh mà bên trong thì động, để lâu có thể sẽ bộc phát, thế lửa không ổn định, được thế thì mạnh, mất thế thì yếu. ĐINH (Hỏa) cũng chỉ ánh sáng và nhiệt được tạo ra bởi nguồn năng lượng như ti vi, lò sưởi, chăn điện, nến, bóng đèn.
- ĐINH (Hỏa) là chị em của lửa, có sự ngoại tĩnh nội tiến, tính cách tư tưởng cẩn trọng, bí mật. Nhưng lại đa nghi và mưu tính nhiều nên sẽ tạo thành khuyết điểm.
- ĐINH (Hỏa) cũng tượng trưng cho phần đầu, mắt, tim và máu.
2. Tính chất người Thiên can ĐINH (- Hỏa)
- Người thiên can ĐINH là âm Hỏa. Họ là những người Nhu trung hữu cương, tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi. Trông cá tính bề ngoài thì mềm dẻo nhưng có quyết tâm, cứng rắn bên trong, là kẻ có tính cách ôn hòa bên ngoài nhưng có khi bên trong như bị lửa đốt (cấp tháo, kiểu như nói chuyện với khách mà cứ nhìn đồng hồ như muốn chấm dứt nhanh chuyện để làm việc khác, mà thực ra cũng chẳng phải là việc gì quan trọng phải làm cả), kiêm tính tế nhị nhưng lại hay đa nghi, ưa quan sát kín đáo đối phương (để thẩm định giá trị hoặc nhận xét về một khía cạnh nào đó) và nhiều Tâm cơ (đầu óc hay tính toán, suy tính lung tung).
- Người ĐINH (Hỏa) có trán cao, đôi mắt đen có thần, sống tình cảm, sống biết trước sau, biết nhẫn nhục, giọng nói trầm lớn. Có tính cách độc lập, lầm lì nhưng quyết liệt, dám làm dám chịu, không sợ hậu quả cũng như hậu hối (làm thì quyết không hề hối hận sau này).
- Người có thiên can ĐINH (Hỏa) nếu là nam giới sẽ lo lắng việc thờ cúng tổ tiên chu đáo, giỗ tết rất cẩn thận, nhà cửa lúc nào cũng sạch sẽ. Biết lo lắng, giải quyết, tổ chức những sự việc lớn trong dòng tộc. Nếu hiểu biết sâu sắc về “Tâm linh” sẽ còn gánh vác được nhiều việc lớn hơn nữa cho dòng họ và gia đình, sẽ là trung tâm của sự lắng nghe của cả dòng họ và là trái tim yêu thương. Nếu gặp được Thầy hướng đạo “Tâm linh” giỏi sẽ được trở thành Thầy “Tâm linh” sau này.
- Nữ giới thiên can ĐINH (Hỏa) nên sống đằm thắm, nhẹ nhành thì mới hợp cách, nếu lộ ra nét đẹp hay cá tính đều sẽ không được bình yên trong cuộc sống. Nữ giới nếu thành lập gia đình sớm sẽ có hai lần đò. Nếu hai gò má cao sẽ “sát” chồng; chua ngoa và đanh đá. Nếu mặt méo, cằm nhọn sẽ không hợp cách, cuộc sống khổ hạnh, không hạnh phúc.
- Người thiên can ĐINH (Hỏa) thường mắc bệnh về tim, phổi, thận, dạ dầy và nặng nhất các bệnh về răng.
- Đặc trưng của ĐINH (Hỏa) và BÍNH (Hỏa) hoàn toàn trái ngược nhau. Người sinh ra vào ngày Đinh, đặc biệt nhạy bén với tiền tài, rất giỏi tính toán, thích hợp nhất làm quản lý bộ phận kế toán. Người ĐINH (Hỏa) thích làm ăn buôn bán, và còn là kẻ "bủn xỉn", nếu bạn vay tiền người ĐINH (Hỏa), khả năng thất bại là rất lớn.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ MẬU:
MẬU (Thổ) là người chân thành, trung hậu, tình cảm chân thực thầm kín, thẳng thắn, thật thà. Nếu bên cạnh người MẬU (Thổ) có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người MẬU (Thổ).
- Mậu thuộc Dương Thổ, chỉ đất đai rộng lớn, dài rộng thịnh vượng, lại chỉ đất ở những bãi đê bồi, đá, đất khô hoặc đất dày phì nhiêu, có khả năng phòng chống sự tràn lan của sông suối.
- MẬU (Thổ) cũng là đất tường thành và bờ đê. Tuy có thể ngăn thủy nhưng không nuôi được vạn vật
- MẬU (Thổ) giống như đất khô cằn hoặc đá, có thể dùng để chống lũ. Chữ Nhâm trong thiên can giống như nước lũ, Mậu là đất khô khắc chế loại nước lũ này.
- MẬU (Thổ) có nghĩa là coi trọng bề ngoài, giỏi giao thiệp, có năng lực xã giao, nhưng cũng dễ bị mất chính kiến mà thường chìm lẫn trong số đông.
2. Tính chất người Thiên can MẬU (+ Thổ)
- MẬU (Thổ) là người chân thành, trung hậu, tình cảm chân thực thầm kín, thẳng thắn, thật thà. Nếu bên cạnh người MẬU (Thổ) có một đối tác trợ giúp, có thể cân bằng tính đa cảm, ủy mị, do dự của người MẬU (Thổ).
- Người có thiên can MẬU (Thổ) thường khổ trước sướng sau, hay lúc đầu phải lăn lộn, đi học thậm chí phải lên miền núi cao, vất vả.
- Là mẫu người cá tính ổn trọng, trung hậu, thành thật và giữ chữ Tín, hay trọng danh dự, mặt mũi, cho nên thường là người hay tự ái, cố chấp ý kiến của họ, không thích những kẻ ưa thay đổi và sống kiểu phù du, không thích những người hứa rồi không bao giờ đến. Họ rất hay thích những gì cổ điển và có tính xưa cũ, không thích nghi với những cái thay đổi quá đáng, họ có tính bảo thủ, lại hơi tiêu cực và khó thích ứng với hoàn cảnh mới (vì cứ nhớ lại những hình bóng, kỷ niệm thời xa xưa).
- Người nam có thiên can MẬU (Thổ) tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, suy nghĩ lúc đầu thường nông cạn và hay lầm lẫn, sai đường lối. Tính cách trưởng giả, không chịu nghe lời góp ý của người trong gia đình. Nếu là người con Út tùy theo phúc phận của gia đình thường hay lo việc mồ mả của tổ tiên.
- Nếu là nữ mang thiên can MẬU (Thổ) thường vất vã, tính khô khan nên thường chơ vơ, đơn độc một mình. Nhưng nếu biết lắng nghe góp ý của người khác thì sẽ tốt lành, không bị rối trí trong xử lý công việc cũng như trong đường tình duyên.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ KỶ:
KỶ (Thổ) là dạng người nội hàm (có nội tâm được hàm dưỡng tốt), tư cách không nóng vội, chịu đựng và nhẫn nhịn, thường thì các biểu hiện vui, buồn, ưa, ghét ít khi để lộ quá rõ ràng ra bên ngoài, đối với công việc thì xử sự linh động, thông minh, đa biến hóa nhưng lại cẩn thận.
- Kỷ thuộc Âm Thổ, chỉ đất vườn ruộng, vùng đất ẩn tàng bên trong, phía dưới,…vừa có tính ổn định vừa có tính mềm dẻo, bền bỉ, không được dài rộng như MẬU (Thổ) nhưng lại dễ trồng thực vật trên đó.
- KỶ (Thổ) cũng tượng trưng cho da.
- KỶ (Thổ) có thể sinh Kim. Trong quan hệ ngũ hành, Thổ sinh Kim, nhưng trên thực tế chỉ có Âm Thổ mới sinh Kim, Dương Thổ không thể sinh Kim, nếu có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, KỶ (Thổ) có thể sinh Kim, MẬU (Thổ) không thể sinh Kim.
- Đặc tính lớn nhất của KỶ (Thổ) là khả năng làm ẩm, bao dung, có thể chứa các loại ngũ hành "Kim Mộc Thủy Hỏa" khác nhau.
2. Tính chất người Thiên can KỶ (- Thổ)
- KỶ (Thổ) là dạng người nội hàm (có nội tâm được hàm dưỡng tốt), tư cách không nóng vội, chịu đựng và nhẫn nhịn, thường thì các biểu hiện vui, buồn, ưa, ghét ít khi để lộ quá rõ ràng ra bên ngoài, đối với công việc thì xử sự linh động, thông minh, đa biến hóa nhưng lại cẩn thận.
- KỶ (Thổ) hướng nội, đa tài đa nghệ, tính cách chi tiết, hành sự tuân thủ quy tắc. Nhưng ít độ lượng, dễ sinh nghi tâm. KỶ (Thổ) thích hợp nhất để đảm nhiệm công việc lập kế hoạch. Do thiên can thuộc tính âm, nên người KỶ (Thổ) tương đối đa nghi, và hay phản bội, đôi khi làm việc quá cẩn thận nên để tuột mất cơ hội, không thể vươn lên vị trí cao nhất.
- Cũng thường bao che người khác, nhưng bị người khác làm hao phí tiền bạc của mình, hoặc dễ bị lường gạt, quịt nợ về tiền bạc. Nhưng là người đạt chữ nhẫn tốt nhất nên cuộc sống thường bình ổn và ít gặp phải sóng gió, bôn ba.
- Người có thiên can KỶ (Thổ) không bao giờ bằng lòng với chính mình, nên thường bị mất đi giá trị đích thực, tốt đẹp của gia đình.
- Bệnh của người KỶ (Thổ) thường gặp: bệnh đau đầu, mất ngủ, huyết áp, tim. Chính vì vậy, không nên thức đêm hoặc suy nghĩ nhiều sẽ tổn thọ. Nên sống cho gia đình, không nên quá tham vọng về kinh tế “của Thiên sẽ trả Địa” mà thôi.
- Nếu là nữ thường hay bị lầm lỗi trong suy nghĩ tình cảm (tình yêu) vì hay “đứng núi này, trông núi khác”. Đôi khi hay tự phụ, coi thường người khác.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ CANH:
Người CANH (Kim) tinh thần mộc mạc, hào phóng, tính tình cởi mở, nhiệt tình và trọng nghĩa khí, có tính hiếu thắng, có tính phá hoại, nhân duyên tốt, dễ hoà nhập.
- Canh thuộc Dương Kim. Tượng là thiết trụ kình thiên, thanh bảo kiếm sắt, dao kiếm, khoáng sản, sắt thép cứng, lò luyện kim, vũ khí …. có tính chất cứng chắc, kiên cố nhưng cũng có tính chống đối, tranh thắng.
- Tủ lạnh, đồng hồ treo tường, dao dĩa, kìm bấm móng tay… đều thuộc CANH (Kim). Bỏ kìm bấm móng tay trong túi áo, sưu tầm đao kiếm, tức là đã tích trữ được một lượng lớn CANH (Kim) trong người.
2. Tính chất người Thiên can CANH (+ Kim)
- Người CANH (Kim) tinh thần mộc mạc, hào phóng, tính tình cởi mở, nhiệt tình và trọng nghĩa khí, có tính hiếu thắng, có tính phá hoại, nhân duyên tốt, dễ hoà nhập.
- Người CANH (Kim) có lợi nhiều hơn thiên can khác là kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng chặt chẽ về đồng tiền nên rất phù hợp với nghề kế toán, thủ quỹ.
- CANH (Kim) thường có cá tính cương nghị, cương quyết, quả đoán, khảng khái, có tính cách hiệp nghĩa, hay giúp người khi người ta gặp khốn khó, giúp người mà không mong người giúp. Ngoài ra, còn mang tính hiếu thắng, thích xuất đầu lộ diện đứng mũi chịu sào, có đảm lược và hào sảng, cương trực, nhưng cũng cả tính cách công kích, phá hoại cùng dã tâm to lớn.
- CANH (Kim) có tài về về văn học và làm kinh tế rất tốt.
- Thiên can CANH (Kim) là mũi kiếm, nam giới nếu không được học hành tử tế, kém hồng phúc của gia đình, không chịu tu thân sẽ trở thành kẻ lừa đảo, thích đánh nhau, nghiện rượu chè, cờ bạc.
- Bệnh thường gặp ở người CANH (Kim) là: xương cốt, gân, phổi, ruột già, gan và chân. Điều cần lưu ý là bệnh ngoài da cũng thường có liên quan tới "Kim".
- Người CANH (Kim) dù là nam hay nữ, cần phải hào phóng cởi mở, nam giới thì càng cần phải mạnh mẽ hào sảng hơn nữ. Nếu Canh kim rụt rè yếu đuối, thì khó mà nhập cách tốt.
- CANH (Kim) chứa đựng sát khí, thời xưa, hành tinh vào mùa thu được gọi là “thu Canh”. Trong tôn giáo tất cả những ngày “Canh Giáp” đều có nhiều người phạm tội, cần phải tổ chức nghi lễ tế trời để giải trừ tội nghiệp.
- Phụ nữ có mệnh “khắc chồng” cũng chỉ phụ nữ CANH (Kim). Người mệnh CANH (Kim) phần lớn đều có cuộc đời trắc trở, đặc biệt là về phương diện tình yêu và hôn nhân, thường gặp nhiều sóng gió, đó là do CANH (Kim) quá mạnh, sẽ gây ra đau khổ và tổn thương.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ TÂN:
Người TÂN (Kim) tính tương đối âm trầm, ấm áp, trọng tình cảm, hư vinh mà lại thích giữ thể diện, hình thức, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật, có lòng tự tôn quyết liệt. Vì TÂN (Kim) là kim trang trí, nên yếu đuối kín đáo, thiếu ý chí kiên cường.
- Tân thuộc âm Kim, chỉ Chu bảo, đá quý, diệu kim, đồ trang kim thanh cao, những kim loại mềm và mỏng,…có tính cao quý, trang nhã, đẹp đẽ.
- Tượng trưng cho kim của đồ trang sức, là kim lấp lánh đẹp đẽ đã được gọt giũa gia công, được mọi người ưa thích và quý trọng. Bản thân nó yếu đuối, không thích bị chặt đẽo và tôi luyện.
- Tất cả vàng bạc châu báu, ngọc châu, đá quý, vàng cám, đồ trang sức đều thuộc TÂN (Kim). Bạn mang một tấm thẻ kim loại tặng cho người khác, tức là đã mang TÂN (Kim) tặng cho đối phương.
- TÂN (Kim) cũng tượng trưng cho chức năng của phổi.
2. Tính chất người Thiên can TÂN (- Kim)
- Người TÂN (Kim) tính tương đối âm trầm, ấm áp, trọng tình cảm, hư vinh mà lại thích giữ thể diện, hình thức, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật, có lòng tự tôn quyết liệt. Vì TÂN (Kim) là kim trang trí, nên yếu đuối kín đáo, thiếu ý chí kiên cường.
- TÂN (Kim) có tính cách nhu hòa, ôn nhã, minh mẫn và khí chất thanh cao, hào sảng, thích thể diện và ít muốn va chạm xông xáo với giới phàm tục (vì e chén ngọc đụng phải chén sành chứ không phải nhút nhát) vì thế có thể bị hiểu lầm là thiếu khí phách, cũng là loại người trọng cảm tình, ý chí không được kiên định.
- Người TÂN (Kim) có khả năng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn.
- Người TÂN (Kim) có phúc tốt sẽ học giỏi, hiền từ. Đi đứng nhẹ nhàng, lời nói ấm áp được nhiều người thương mến.
- Người TÂN (Kim) nếu là nữ kém phúc sẽ có tính hay “ghen ăn, tức ở”, chua chát. Nếu là đàn ông tính tình nhỏ nhoi, ích kỷ, hẹp lòng, cục cằn. Nữ giới nếu gò má cao (là mũi kiếm) sẽ quả phụ sớm. Nam giới mặt không đầy đặn cũng xấu, lận đận. Tân được cách “Tứ phủ vũ tướng” thì tốt, sẽ được cứu giúp.
- Nên kinh doanh về lĩnh vực: vàng bạc, đá quý, ngoại tệ hoặc kỹ thuật vi tính.
- Bệnh tật của người TÂN (Kim) thường bị cảm mạo, phong hàn. Nên cẩn thận những ngày “trái gió, trở trời” và mùa đông giá lạnh. Không nên đến những nơi có băng tuyết. Nữ giới chú ý bệnh: ung thu vú, gân, xương cốt.
- TÂN (Kim) không mạnh mẽ như CANH (Kim), rất sợ bị ức hiếp mắng mỏ, may mà có sức chịu đựng dẻo dai, mặc dù bề ngoài yếu đuối, nhưng bên trong lại kiên cường bất khuất, rất có chí tiến thủ. TÂN (Kim) cũng giống như CANH (Kim), phải trải qua rất nhiều thử thách, cả đời phải bỏ ra rất nhiều vất vả cực nhọc mới có thể thu được thành tựu. Tuy nhiên, cho dù người TÂN (Kim) thành công, họ cũng luôn buồn phiền vì chí lớn chưa thỏa, nên không cảm thấy vui vẻ. Người TÂN (Kim) muốn hành vận, có thể mang nhiều đồ trang sức, trồng nhiều cây cối, chăm chỉ đi bơi, làm như vậy không những có tác dụng tăng cường vận khí, mà còn có thể cải thiện tính cách đa sầu đa cảm.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ NHÂM:
Người thiên can NHÂM (Thủy) có tính cách nhiệt tình cuồn cuộn như dòng sông đang trôi chảy, là kẻ đa tài đa nghệ, văn võ song toàn, thường xuyên lạc quan yêu đời và ngoại hướng (thích hòa mình với sinh hoạt của dòng đời, dễ bị sự quyến rũ từ bên ngoài) có mưu lược và biết nắm lấy thời cơ, tuy thông minh nhưng hay làm theo ý của mình (ít chịu khuất phục kẻ khác).
- Nhâm thuộc Dương Thủy, có tượng là thác nước, mưa bão, những con sóng lớn, nước của biển lớn …có tính mạnh mẽ lôi cuốn nhưng không ổn định.
- Nhâm là thủy của sông lớn như Hoàng Hà, Trường Giang nước chảy cuồn cuộn, đá ngầm lớp lớp, thường xuyên tràn bờ, lũ lụt, loại thủy tính dương này không thể dùng để trồng hoa hay đun nước uống được.
- Nhâm là “Thủy”, nếu có phúc thường nhiều tiền và có nhiều tài sản. Là biển lớn nên trong kinh tế, thương trường rất nhanh nhạy và xung mãn, trí tuệ hơn người. Nhanh nhạy, khéo léo trong giao tiếp, giỏi kiếm tiền.
- Tham vọng lớn nhưng vì trên mình con “Át Bích” nên nếu kém phúc nên cần phải chú ý tới: ngày, tháng, năm xem có hợp với tuổi của mình không thì hãy quyết định hành động.
2. Tính chất người Thiên can NHÂM (+ Thủy)
- Người thiên can NHÂM (Thủy) có tính cách nhiệt tình cuồn cuộn như dòng sông đang trôi chảy, là kẻ đa tài đa nghệ, văn võ song toàn, thường xuyên lạc quan yêu đời và ngoại hướng (thích hòa mình với sinh hoạt của dòng đời, dễ bị sự quyến rũ từ bên ngoài) có mưu lược và biết nắm lấy thời cơ, tuy thông minh nhưng hay làm theo ý của mình (ít chịu khuất phục kẻ khác).
- NHÂM (Thủy) là anh em của nước, có ý sát khuẩn và hoà tan, có ý hùng vĩ lớn mạnh, có thể kiềm chế và bao dung, hào phóng, có khả năng đùm bọc, tràn đầy dũng khí. Nhưng cũng có tính ỷ lại rất cao, làm việc không có sự tập trung cao độ, chậm chạp, không lo lắng.
- Đặc tính của Thủy là linh động, mau lẹ, giỏi ứng biến, thường xuyên tươi cười đối diện với mọi người, rất ít khi gây thù chuốc oán. Nhưng NHÂM (Thủy) là nước lũ, mặc dù tưới mát đồng ruộng, nhưng khi nước lũ cuồn cuộn kéo đến cũng khó tránh khỏi gặp nhiều tai họa. Thiên can tính dương đều có một tính chất chung, đó là thiếu tỉ mỉ chu đáo, thường qua loa đại khái, phạm sai lầm mà không biết sai. Về tổng thể, Thủy của sông lớn là có công lao, nhưng đôi khi lại quá nhiều, quá lớn nên gây hại cho người. Hơn nữa, Thủy nhiều thì dễ thay đổi, người NHÂM (Thủy) dễ kích động, thường xuyên thay đổi thái độ, khiến những người bên cạnh khó mà thích ứng được.
- Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm được tiện nghi trong nhiều hoàn cảnh.
- Trong ngũ hành, do Kim sinh Thủy, nếu như Thủy mạnh, có thể tiết chế uy lực của Kim, vì vậy cổ nhân cho rằng, người NHÂM (Thủy) cơ thể khỏe mạnh mới là mệnh tốt.
- Bệnh của người NHÂM (Thủy) thường về: gan, thận, đầu và cổ. Hãy chú ý kiểm tra bệnh tật thường xuyên.
NGƯỜI CÓ THIÊN CAN NGÀY SINH LÀ QUÝ:
QUÝ (Thủy) là chị em của nước, con người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội, làm việc cẩn thận, vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế.
- Hình tượng
- Quý thuộc âm Thủy, tượng là chén nước trà quý, rượu ngon, nước trong mưa sương …có tính thi vị, lan toả hương thơm, cũng có ý nghĩa là khép kín và sinh sôi nảy nở bên trong.
- QUÝ (Thủy) là Thủy âm, Thủy sương sớm, có thể thấm ướt vạn vật; uống loại thủy này, có thể giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh. Vì vậy QUÝ (Thủy) là Thủy dùng để uống, cũng là Thủy làm ẩm ướt.
- Những chất lỏng có thuộc tính gây ẩm ướt đều được gọi là QUÝ (Thủy). Đông y gọi kinh nguyệt của phụ nữ là “thiên Quý”, có một loại thuốc Đông y gọi là “Thanh thiên Quý”, dùng để làm sạch kinh nguyệt.
- QUÝ (Thủy) là Thủy ấm áp, là thủy có thể khống chế được, như Thủy trong bể cá, ao hồ, bể nước.
-
Tượng trưng cho chức năng của ruột và chức năng bài tiết, QUÝ (Thủy) cũng tượng trưng cho tử cung của phụ nữ.
- Tính chất người Thiên can QUÝ (- Thủy)
- QUÝ (Thủy) là chị em của nước, con người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội, làm việc cẩn thận, vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế.
- QUÝ (Thủy) là kẻ thanh tao, êm thắm, ôn nhu, bình tĩnh và hướng nội (sống thiên về nội tâm), là kẻ trọng tình cảm và có nhiều mơ mộng, ảo tưởng, tuy có tâm nhẫn nại, nhường nhịn nhưng đôi khi cũng bị nổi cộc nếu bị khiêu khích quá đáng.
- Người QUÝ (Thủy) luôn có quý nhân phù trợ nên có nhiều tài lộc và có cuộc đời “phú quý”. Được mọi người yêu mến vì nói năng nhỏ nhẹ, nắm bắt tâm lý tốt.
- QUÝ (Thủy) mang tính chính trực, cần mẫn, dù gặp hoàn cảnh khó khăn cũng cố gắng mở đường thoát khỏi.
- QUÝ (Thủy) phần lớn đều hướng nội, bảo thủ, thường giữ kín bí mật trong lòng, ít thổ lộ với người khác. Người QUÝ (Thủy) thường xuyên có cảm giác chưa hoàn thành sứ mệnh, chờ đợi thời cơ để bứt lên, họ có mơ ước và hoài bão rất lớn, là người theo chủ nghĩa lý tưởng. Họ giống như biển cả bao la, nếu không thể phát tiết, sẽ đem lại cho họ cảm giác cô độc, nặng nề.
- Dễ bị hao tổn , thích biến động, bởi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sự nỗ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.
- Bệnh của người QUÝ (Thủy) thường về: đường tiết niệu, tỳ, vị, thận, xương, dạ dầy, khớp, thận, tai.
Tác giả: Ngọc Cầm | Đã xem: 9181