Tự lập lá số - luận đoán qua các bước cơ bản
![](/ImageGen.ashx?image=/Files/Images/old/tuvi_ds-1.jpg&width=300&height=300&quality=90)
Tử vi, hay tử vi đẩu số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.
Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này
Tử vi đẩu số - luận đoán các bước cơ bản:
A. 12 cung trong tử vi đẩu số thể hiện điều gì?
Mười hai cung vốn là thuật ngữ Thiên văn học, thể hiện 12 vị trí giao nhau của mặt trăng và mặt trời trong một năm khi vận hành trên đường hoàng đạo. Tử Vi Đẩu số dùng thuật ngữ này để chỉ 12 nhân tố chủ yếu trong cuộc đời người. Mỗi nhân tố ở một cung khác nhau, vị trí các cung của mỗi người khác nhau. 12 cung lần lượt như sau:
1. Cung Mệnh:
Giống như đầu não của một con người, là cung quan trọng nhất trong 12 cung của Tử Vi Đẩu số. Nó có liên quan đến các cung khác trong lá số, vị trí cát hung của các sao trong cung có thể dùng để phán đoán vận mệnh tiên thiên của mỗi người (sinh mệnh, bản chất, tính tình, nhân phẩm, tài năng, phát triển, nhân sinh định vị, nhân sinh tằng thứ)
11 cung còn lại cũng như tứ chi hay xương cốt của con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ, mỗi một bộ phận có chức năng riêng, nhưng vẫn phải chịu sự chỉ huuy và phân phối của cung mệnh. Căn cứ vào sự kết hợp cát hung của các sao trong cung mệnh có thể suy đoán được vận mệnh tiên thiên của con người. Căn cứ vào đặc tính các sao trong cung mệnh, có thể suy đoán được ra các thông tin về dung mạo, cá tính, tính cách, tài năng và thành tựu trong một đời người.
Cung mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung thiên di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung thiên di. Đặc biệt là khi trong cung mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phán ảnh đến bảy tám phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi phán đoán về mệnh, vận tại và quan cũng cần phải tham khảo các cung tài bạch và quan lộc trong cung tam hợp, bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự nghiệp của họ
2. Cung Thân
Cung thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở; hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán. Cung mệnh không tốt mà cung thân tốt, tức là dựa vào nỗ lực hậu thiên cùng sự phản ứng nhanh nhạy trước vận hạn và cơ hội, sẽ bù trừ được vào những khiếm khuyết tiên thiên để cải thiện vận mệnh. Ngược lại, cung mệnh tốt mà cung thân và vận hạn không tốt, nếu thiếu cẩn trọng dễ khiến vận mệnh biến đổi theo chiều hướng xấu.
Cung thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng một trong số 6 cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung cát, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì đã hung lại càng thêm hung.
Có những khuynh hướng sau đây:
1. Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh, trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.
2. Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ chồng, có trách nhiệm với gia đình, coi trọng không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.
3. Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao khát làm giàu.
4. Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng, ham mê sự nghiệp.
5. Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thường xuyên xuất ngoại, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.
6. Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng hoang phí). Các trường hợp này thường gọi theo thuật ngữ thường dùng là: thân cư mệnh, thân cư phối, thân cư tài, thân cư quan, thân cư di, thân cư phúc.
Cung thân được phân bố theo quy luật cố định như sau:
1. Sinh giờ Tý, Ngọ: cung thân xếp cùng cung mệnh
2. Sinh giờ Mão, Dậu: cung thân xếp cùng cung thiên di
3. Sinh giờ Dần, Thân: cung thân xếp cùng cung quan lộc
4. Sinh giờ Tỵ, Hợi: cung thân xếp cùng cung phu thê
5. Sinh giờ Thìn, Tuất: cung thân xếp cùng cung tài bạch
6. Sinh giờ Sửu, Mùi: cung thân xếp cùng cung phúc đức
Nếu trong cung mệnh không có sao chủ tinh thuộc chòm sao Tử Vi, Thiên Phủ, thì lấy chủ tinh của cung đối xứng (tức cung thiên di) làm chủ tinh của cung mệnh. Mức độ mạnh yếu của chủ tinh tại cung thiên di không được thể hiện trọn vẹn tại cung mệnh, mà sức mạnh của nó chỉ bộc lộ được khoảng bảy phần mà thôi. Đương nhiên chủ tinh của cung thiên di cát tinh vẫn tốt hơn cả. Trong trường hợp này, cần phải tham khảo mức độ ảnh hưởng của cung thân.
Nếu như cung mệnh có chủ tinh thì biểu hiện vận mệnh chính yếu là các sao trong cung mệnh. Nếu cung mệnh không có chủ tinh thì cần phải chú trọng tác dụng cung thân. Lúc này, cung thân và cung thiên di chính là đối tượng chính để nghiên cứu. Nếu như cả mệnh và thân đều không có chủ tinh, thì cần phải coi cung thiên di là đối tượng chủ yếu. Vị trí của cung thân thường nằm ngoài cung mệnh, bởi vậy sức mạnh cát hung của cung mà nó được xếp vào là nhỏ hơn so với cung mệnh, nhưng lại lớn hơn 11 cung còn lại.
3. Cung Huynh Đệ: Để phán đoán duyên phận của một người với anh chị em của họ dày mỏng thế nào, tình anh em sâu đậm ra sao và anh chị em có giúp đỡ gì cho họ không. Từ các sao của cung huynh đệ và tại cung tam phương tứ chính xung quanh, có thể phán đoán được mức độ thành công của anh chị em (tài khố, thành tựu, phí dụng chi xuất, tình cảm, huynh đệ tình nghĩa đích sự tình)
Cung huynh đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung nô bộc (hay cung bằng hữu) dùng để suy luận các mối quan hệ ngoài xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cùng này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc chắn phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung nô bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó.
Khi quan sát cung huynh đệ, cần phải kết hợp với cung tật ách và cung điền trạch. Anh chi em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khỏe mạnh cũng có thể suy ra thể chất của anh chị em. Nhà cửa ruộng vườn của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cần phải chú ý tới.
4. Cung Phu Thê: Phán đoán chuyện tình duyên của một người, như kết hôn sớm hay muộn, gia cảnh, sức khoẻ, cá tính, dung mạo của người bạn đời và duyên phận vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có tốt hay không, bạn đời có giúp ích được gì cho mình không (dị tính duyến, du ngoạn, ngu nhạc, luyến ái, hôn nhân, cảm tình, phu thê, hôn hậu sinh hoạt sự tình)
Khi quan sát cung phu thê cần phải tham khảo cung đối xứng là cung sự nghiệp (cung quan lộc). Bởi vì những cuộc xã giao trong công việc cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần tham khảo ý kiến chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc gia đình và mức độ thành công trong công việc thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết với nhau.
Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp bản thân hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình. Cung sự nghiệp, cung phu thê đều cát lợi thì sự nghiệp thành tựu mà gia đình hòa thuận. Cung sự nghiệp tốt mà cung phu thê lại xấu, thì tuy sự nghiệp có thành tựu mà không được sự hậu thuẫn của gia đình. Nếu cung sự nghiệp xấu mà cung phu thê lại tốt, tuy sự nghiệp không được như ý, nhưng lại được vợ (chồng) tích cực ủng hộ, đồng cam cộng khổ, nên cũng được bù trừ. Nếu cung phu thê và sự nghiệp đều xấu, không những sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, mà đời sống gia đình cũng không được hạnh phúc như ý.
Khi quan sát cung phu thê, cần phải phối hợp cung thiên di và cung phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại, mức độ năng động, tâm thái và đời sống tinh thần của một người đều ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng người đó, đồng thời, hạnh phúc vợ chồng cũng sẽ ảnh hưởng đến những hành vi bên ngoài và phúc phận trong gia đình. Hai cung nằm cạnh cung phu thê cũng có vai trò quan trọng, bởi vì con cái có ngoan ngoãn hay không (cung tử nữ), quan hệ chị em dâu có hòa thuận hay không (cung huynh đệ) cũng thường xuyên tác động đến hạnh phúc hôn nhân.
5. Cung Tử tức: Phán đoán về số lượng con cái, tính tình phẩm chất, học vấn, thành công, phát triển, mệnh lý tổng quát của con cái và con cái có hiếu thuận với Cha Mẹ. Hoặc con cái có liên quan đến cuộc sống của Cha Mẹ thế nào. Cung Tử Nữ cũng được dùng để phán đoán về đời sống tình dục (ngoạn nhạc, du hí, hợp hỏa, tử nữ, học sinh, vãn bối, sinh dục, sắc tình, đào hoa).
Mặt khác, môi trường sống (điền trạch) cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung tử tức và cung điền trạch đối diện là vô cùng mật thiết.
Thường mọi người quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên cần phải kết hợp cung mệnh với cung tử tức để suy đoán. Nếu cung tử tức tốt, con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuật. Nhưng nếu cung mệnh thể hiện rằng bản thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom, ngày thường dù có ốm đau bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc.
Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có cũng không thể bầu bạn lúc tuổi già. Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt, thì con cái dù không bận bịu cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ. Nhưng do bản thân tích lũy được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con. Nếu như cung mệnh và tử tức đều xấu, tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không biết điều, bởi vậy bản thân cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân, hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh nặng cho bản thân.
6. Cung Tài bạch: Cung Tài Lộc hay cung Sinh Tài dùng để phán đoán về tài vận, phưưng thức quản lý tài chính và năng lực của một người, thu nhập cao hay thấp, tình hình kinh tế ra sao, có khả năng tích lũy tiền của và những việc liên quan đến tiền tài hay không. Cung Tài Lộc có liên quan đến cung Mệnh và cung Phúc Đức. Đó là do một người có thể phát tài là dựa vào việc có nhận được điều kiện tiên thiên và có phúc phần hay không (tài vận, sinh ý (làm ăn), đầu tư, trám tiễn (kiếm tiền), hiện kim, hoa tiễn (tiêu tiền), tổn tài, phá tài, tư kim chu chuyển (quay vòng tài chính), trái vụ (nợ nần)).
Mặt khác, những thứ thuộc về đời sống tinh thần như khả năng hưởng thụ, tâm thái đối với cuộc sống và phúc phận cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện vật chất. Đương nhiên, tài vận của một người chịu ảnh hưởng của tư chất con người và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem cung tài bạch, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung mệnh và cung quan lộc.
Cung tài bạch cũng cho ta thấy một người có thể làm giàu hay không? phương thức làm giàu như thế nào? Có tình huống bạo phát hay không, được chính tài hay thiên tài (tiền từ làm ăn ngay chính, hay tiền không lợi ẩn ngầm)
Phụ chú:
Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc sáng sủa tốt đẹp, sách viết: “Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát”. Đánh giá sự giàu nghèo của 1 người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu
7. Cung Tật ách: Có thể hiểu được về thể chất, tình trạng sức khoẻ, có thể đoán được cơ thể dễ bị mắc bệnh ỏ những bộ phận nào, dễ mắc loại bệnh nào, từ đó dự đoán được khả năng xảy ra tai nạn hay những bệnh tật ngoài ý muốn (thân thể, tật bệnh, thương tàn, tử vong, công tác địa điểm, công tác đơn vị, đảo điếm sự).
Khi quan sát cung tật ách, cần phải phối hợp với cung đối diện là cung phụ mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khỏe của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khỏe của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.
Lưu ý: Tử Vi đẩu số khá yếu trong phán đoán bệnh tật, bởi xưa nay, danh gia Tử Vi đẩu số không thực sự am hiểu sâu về y học, bệnh lý, cho nên các kinh nghiệm để lại có phần chắp vá. Vì vậy, phán đoán sức khỏe bệnh tật trong khoa tử vi đẩu số chỉ mang tính khái quát, tham khảo, cụ thể thì phải cần tới Đông Tây Y học.
![](/Files/Images/batquai/tuvi_ds-2.jpg)
8. Cung Thiên Di: Phán đoán vận mệnh về xuất ngoại, khả năng phát huy tài năng và độ năng động, trạng thái cát hung trong mọi hoạt động và những hoạt động đối ngoại , như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, buôn bán… đều phải quan sát cung này.. Do đường xuất ngoại và khả năng hoạt động của con người có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh, do vậy cung Thiên Di có ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh (hoạt động, xuất hành, ngoại xuất, ngoại vụ, xuất quốc, hướng ngoại phát triển, thăng chức, chuyển nghiệp).
Các sao trong cung thiên di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, thì khó tránh bôn ba vất vả. Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này trong một mối quan hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới chính xác.
Nếu như cung thiên di tốt, thường dẫn đến những xu hướng sau:
- Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư
- Thuở nhỏ đã theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ
- Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại đô thị lớn
- Thường làm những công việc, ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, giao thông vận tải, thương mại mậu dịch, đạt được thành tựu khả quan
- Thường có được các mối quan hệ xã hội tốt
Nếu cung thiên di không tốt, dễ dẫn đến những xu hướng sau:
- Ra ngoài làm ăn thường không thuận lợi, ít thành tựu, ngày càng trở nên cô độc
- Không nên du lịch xa, vì dễ không thuận lợi
- Không nên theo ngành nghề mang tính hướng ngoại.
Chú ý:
Sau mệnh, thân, thiên di là cung cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh đời người, đặc biệt trong giai đoạn xã hội toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà sự năng động và quan hệ xã giao của cá nhân đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của người đó.
9. Cung Nô bộc: Cung Bằng Hữu hay còn gọi là cung Giao Hữu, dùng để phán đoán mối quan hệ xã giao với bạn bè đồng nghiệp, đối tác làm ăn, câ'p trên, bạn bè, cấp dưới, có ảnh hưởng tốt xấu đến nhân phẩm của con người. Nhìn vào cung Bằng Hữu có thể phán đoán về sự nghiệp thành bại và khả năng làm lãnh đạo của con người (giao hữu, nhân tế quan hệ, ngoại giao, thụ phiến (bị lừa), luyến ái đối tượng, tiểu nhân tổn hại).
Từ cung này có thể suy luận ra mối quan hệ xã hội của cá nhân, nhưng cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung huynh đệ, vì biết được mức độ gắn bó tình cảm của anh chị em trong gia đình mới có thể suy luận xem người đó có nhận được sự trợ giúp từ bên ngoài hay không.
10. Cung Quan Lộc: Hay còn gọi là cung Sự Nghiệp, cung Học Hành, thể hiện sự thành bại của con người, nhìn vào đó có thể biết được thành tích học tập, chức vụ cao thấp, cơ hội thăng tiến (công tác sự nghiệp, tựu nghiệp, trạch nghiệp, điều động, sự nghiệp phát triển dữ tằng thứ, nghỉ việc, về hưu).
Nhưng khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phu thê, điều này đã được trình bày ở phần mô tả về cung phu thê. Mặt khác để suy đoán mức độ thành công trong sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp là cung mệnh và cung tài bạch, kết quả suy đoán mới được chính xác.
Lưu ý:
- Thời nay công việc ngành nghề phong phú, lại có liên quan lẫn nhau, nên việc đoán cụ thể là làm công việc gì là không thể, mà chỉ có thể dự đoán là làm công việc có tính chất gì, ví dụ công việc có tính chất quan hệ ngoại giao, công việc có tính chất nghiên cứu, công việc có tính chất mạo hiểm…
- Xã hội hiện đại, kinh tế phát triển, thời đại toàn cầu hóa là đất của những con người “dám nghĩ dám làm”, thời xưa thì lại trọng văn sĩ, làm quan và ổn định sự nghiệp, nên tính chất tốt xấu của cát tinh, hung tinh trong cung quan lộc cũng cần phải xem xét.
11. Cung Điền Trạch: Phán đoán xem có được thừa kế tổ nghiệp hay bất động sản, hay những sự việc liên quan đến điền sản và nhà ở hay không (trụ phòng (phòng ở), mãi mại phòng tử (cửa hàng kinh doanh), tô phòng (phòng cho thuê), bàn thiên (dời chỗ), kiến phòng (xây nhà), sách phòng (phá hủy), trang tu, gia cụ, tồn tiễn (dự trữ), tài sản).
Khi suy đoán, cung điền trạch cần kết hợp cung tử tức, do việc sinh đẻ con cái có liên quan đến vấn đề sinh hoạt tình dục trong gia đình. Việc mua bán bất động sản và phong thủy nhà ở cũng liên quan mật thiết đến vấn đề con cái. Phong thủy nhà rất chú trọng đến những nhân tố có liên quan đến sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).
Luu ý:
Xã hội Việt Nam ngày nay có rất nhiều gia đình có bố mẹ làm to hay giàu có, nhưng sau đó đến đời con bị nó phá hết sạch vốn liếng, tài sản tích cóp bao năm. Đó cũng chính là một dấu hiệu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cung tử tức tới cung điền trạch. Có câu “phá gia chi tử” cũng là vì vậy!
12. Cung Phúc Đức: Phản ánh tâm thái, phúc phần, thọ mệnh, nhân sinh quan, sở thích của một người. Cung Phúc Đức và cung Tài Lộc có ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của một con người (hưởng thụ, hưởng nhạc, ẩm thực, ngu nhạc, tư tưởng hành vi, phẩm đức, tư duy hoạt động, tài nguyên).
13. Cung Phụ Mẫu: Phản ánh về hoàn cảnh gia đình, địa vị cha mẹ, tình cảm của bản thân với cha mẹ, có thể có được phúc của cha mẹ mà nhận được sự chăm sóc của thế hệ trước hay không (di truyền, mệnh nguyên, tướng mạo, đầu não, ý thức tư duy, văn hóa trình độ, văn học tu dưỡng, tài trí, danh thanh, tiền đồ, kháo sơn (chỗ dự), văn thư, pháp luật, pháp quy, quan ti).
Khi xem cung phụ mẫu, cần phải kết hợp chặt chẽ với cung tật ách. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người được di chuyền từ cha mẹ, hơn nữa, tình trạng sức khỏe của một người có thể phán ảnh mức độ yêu thương của cha mẹ dành cho người đó. Ngoài ra hai cung tam hợp là nô bộc, tử tức cũng cần phải xem xét.
Ngoài ra, cung Thân tương ứng với cung Mệnh trong 12 cung thể hiện hậu vận của một người. Nhưng cung Thân không thể độc lập hình thành một cung, nó có thể tuỳ ý đồng cung với một trong sáu cung sau: cung Mệnh, cung Tài Lộc, cung Quan Lộc, cung Thiên Di, cung Phúc Đức hoặc cung Thiên Di.
B. Các sao tử vi phân chia như thế nào?
Tử Vi Đẩu số dựa vào tác dụng lớn nhỏ và cấp độ quan trọng của các sao mà phân thành năm cấp, đặt tên là Giáp, Ât, Bính, Đinh, Mậu. Sao cấp Giáp quan trọng nhất, chiếm vị trí số 1, khi luận về vận mệnh chủ yếu xem sao cấp Giáp. Tiếp theo là sao cấp Ât, là loại sao phụ có tác dụng bổ trợ cho các sao cấp Giáp, sao cấp Bính đứng thứ 3, sao cấp Đinh đứng thứ 4, sao cấp Mậu đứng thứ 5. Từ sao cấp Mậu trở xuống gọi là các sao tạp, trong bố cục lá số không có tác dụng lớn nhưng trong đoán vận hạn thì có tác dụng rất lớn.
Sao cấp Giáp: có tất cả 32 sao, phân bố trong các cung, có ảnh hưởng tương đối lớn đối với cuộc đời một người.
Sao cấp Ât: có tất cả 31 sao, gồm 16 sao tốt là sao Hồng Loan, sao Thiên Hỷ, sao Bát Toạ, sao Tam Đài, sao Đài Phụ, sao Phong Cáo, sao Giải Thần, sao Ân Quang, sao Thiên Quý, sao Thiên Vu, sao Thiên Tài, sao Thiên Thọ, sao Thiên Cung, sao Thiên Phúc, sao Long Trì, sao Phượng Các là các sao tốt; 15 sao xâu là sao Thiên Cang, sao Thiên Diêu, sao Âm Sát, sao Thiên Thương, sao Thiên Sứ, sao Thiên Khốc, sao Thiên Hổ, sao Thiên Nguyệt, sao Cô Thần, sao Quả Tú, sao Phi Liêm, sao Phá Toái, sao Thiên Không, sao Hoa Cái, sao Hàm Trì.
Sao câp Bính: có tất cả 26 sao. Những sao tốt bao gồm: sao Trường Sinh, sao Quan Đới, sao Lâm Quan, sao Đế Vượng, sao Thai, sao Dưỡng, sao Bác Sĩ, sao Lực Sĩ, sao Thanh Long, sao Tướng Quân, sao Tấu Thư, sao Hỷ Thần. Những sao xấu bao gồm: sao Mộc Dục, sao Suy, sao Bệnh, sao Tử, sao Mộ, sao Tuyệt, sao Tiểu Hao, sao Phi Liêm, sao Bệnh Phù, sao Đại Hao, sao Phục Binh, sao Quan Phủ, sao Tiệt Không, sao Tuần Không.
Sao cấp Đinh: có 7 sao, là các sao lưu niên. Sao tốt có sao Tướng tinh, sao Phan An, sao Tuế Dịch, sao Long Đức, sao Thiên Đức. Sao xấu có sao Hoa Cái, sao Tuế Kiến.
Sao cấp Mậu: có 1 7 sao, là các sao lưu niên, bao gồm sao Tức Thần, sao Kiếp Sát, sao Tai Sát, sao Thiên Sát, sao Chỉ Bội, sao Hàm Trì, sao Nguyệt Sát, sao Vong Thần, sao Hối Khí, sao Táng Môn, sao Quán Tố, sao Quan Phù, sao Tiểu Hao, sao Bạch Hổ, sao Điếu Khách, sao Bệnh Phù, đều là những sao xấu.
Bảng sao cấp Giáp
SAO CẤP GIÁP | SAO CHÍNH | Chòm Tử Vi | Sao Tử Vi, sao Thiện Cơ, sao thái Dương, sao Vũ Khúc, sao Thiên Đồng, sao Liêm Trinh |
Chòm Thiên Phủ | Sao Thiên Phủ, sao Thái Am, sao Tham Lang, sao Cự Môn, sao Thiên tướng, sao Thiên Lương, sao Thất Sát, sao Phá Quân. | ||
SAO BỔ TRỢ | 6 cát tinh | Sao Tả Phụ, sao Hữu Bật, sao Văn xương, sao Văn Khúc, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt. | |
6 sát tinh | Sao Kình Dương, sạo Đà la, sao Hoả, sao Linh, sao Địa Không, sao Đia Kiếp. | ||
4 sao Hoá | Sao Hoả Lộc, sao Hoá Quyền, sao Hoá Khoa, sao Hoá Kỵ. | ||
Sao Lộc Tồn | Sao Lộc Tồn, sao Thiên Mã |
C. 12 sao trong Tử vi đẩu số ứng với những nhân vật nào?
Sao Tử Vi: đại diện cho Bá Ấp Khảo, con trai trưởng của Chu Văn Vương, là thần tôn quý.
Sao Thiên Cơ: đại diện cho quân sư Khương Tử Nha của Chu Văn Vương, là thần trí tuệ, phụ trách trí tuệ, tinh thần.
Sao Thái Dương: đại diện cho trung thần Tỷ Can của Trụ Vương, là thần quang minh, thể hiện sự quang minh, bác ái.
Sao Vũ Khúc: đại diện cho Chu Vũ Vương, là thần tài phú, đại diện cho sự giàu có, vũ dũng.
Sao Liêm Trinh: đại diện cho gian thần Phí Trọng của Trụ Vương, là thần tà ác, đại diện sự gian ác, bất chính.
Sao Thiên Phủ: đại diện cho Khương Hoàng hậu của Trụ Vương, là thần tài nghệ, đại diện cho tài năng, từ bi.
Sao Thái Âm: đại diện cho Giả phu nhân, vợ của Hoàng Phi Hổ, là thần trong sạch, thể hiện sự trong sạch, chăm lo gia đình.
Sao Tham Lang: đại diện cho Đát Kỷ, là con ma dục vụng, đại diện cho dục vọng, vật chất.
Sao Cự Môn: đại diện cho Mã Thiên Kim, vợ của Khương Tử Nha, là thần thị phi, đại diện cho thị phi, nghi hoặc.
Sao Thiên Tướng: đại diện cho trung thần Văn Thái Sư của Chu Vương, là thần phục dịch, thể hiện sự từ bi, phục vụ.
Sao Thiên Lương: đại diện cho Lí Tịnh, là thần kiên trì, bền bỉ, thể hiện sự kiên trì, thống soái.
Sao Thất Sát: đại diện cho Hoàng Phi Hổ, là thần chiến đấu, thể hiện sự dũng mãnh, sát khí.
Sao Phá Quân: đại diện cho Trụ Vương, là thần hao tốn, tượng trưng cho sự phá hoại, hao phí.
Sao Văn Xương: đại diện cho nữ tướng Thiền Ngọc của Chu Vũ Vương, tượng trưng cho sự cao thượng, thục đức.
Sao Văn Khúc: đại diện cho nữ tướng Long Cát của Khương Tử Nha, tượng trưng cho sự nho nhã, thanh cao.
Sao Kình Dương: đại diện cho đại tướng Dương Tiễn, tượng trưng cho sự thô lỗ, tàn khốc, hình thương.
Sao Đà La: đại diện cho con của Giả phu nhân là Hoàng Thiên Hoá, tượng trưng cho sự tàn nhẫn, dũng cảm.
Sao Hoả: đại diện cho Na Tra, tượng trưng cho sự bạo ngược, tính cách mạnh mẽ, phá hoại.
Sao Linh: đại diện cho con của Trụ Vương Ân Hồng, tượng trưng cho sự nóng nảy, mạnh mẽ, hoảng sợ.
![](/Files/Images/batquai/tuvi_ds-3.jpg)
Tử Vi Đẩu số đoán vận mệnh dựa vào bố cục của lá số, được quyết định bởi Đại hạn, lưu niên. Đạo giáo cho rằng, vận mệnh là do trời sinh nhưng "vận" và "mệnh" vốn có cát hung, vận mệnh khác nhau sống trong một điều kiện sinh hoạt giống nhau, kết hợp thành những tình huống phức tạp trong đời người. Nếu như con người biết được mệnh của mình, sẽ có thể nắm vững được phương hướng và thời cơ biến đổi của "vận thế" cuộc đời, như thế có thể kết hợp vận thế để vận dụng các phương pháp biến hung thành cát như đọc sách, vận động, bồi dưỡng bản thân, như vậy như hổ thêm cánh, thuận lợi hướng đến con đường thành công.
Tại Trung Quốc thời cổ đại, nam nữ có sự khác biệt, trọng nam khinh nữ. Vì vậy Tử Vi khi luận mệnh nam và mệnh nữ cũng chịu ảnh hưởng của tư tưởng đó.
Mệnh nam, sau khi an mệnh, xem trước sao chủ của cung Mệnh và cung Thân có phải là miếu vượng hay không, rồi xem tiếp vị trí các cung Tài Lộc, Quan Lộc, Thiên Di, nếu như có sao tốt là thập toàn thập mĩ. Nếu như không có sát tinh xung phá là Trung cục. Nếu như cung Mệnh không có sao chủ mà cung tam phương tứ chính có sao tốt gia hội là nhập cách. Không có sao tốt thì không coi là nhập cục. Nếu như cung Mệnh không có sao tốt lại có sát tinh, Kỵ tinh, lại không nhập miếu là hạ cục, cung tam phương tứ chính có sao tốt cũng không có tác dụng gì, đa số đều là thành trước bại sau. Nếu như sao ở cung Mệnh lạc hãm, lại có sao Hoá Kỵ cùng Dương, Hoả, Không, Kiếp Sát, ắt có bệnh tật. Các cung Tài Lộc, Quan Lộc, Thiên Di của mệnh nam, sao ở cung vị miếu vượng thì tốt, lạc hãm, nhiều hung tinh là xấu.
Mệnh nữ, cần xem tính chất cát hung của cung Mệnh, cung Thân, nếu có Tham Lang, Thất Sát, Kình Dương là không tốt. Tiếp đến xem cát hung của cung Phúc Đức, nếu có sao Thất Sát đơn độc ở cung Phúc Đức cũng không tốt. Thứ ba xem cung Phu Thê, thứ tư xem cung Tử Nữ, cung Tài Lộc, cung Điền Trạch. Nếu như có Đào Hoa, Hình, Sát, phải nằm ở cung Bại, Tuyệt, Không, Vong mới tốt, nếu sao chủ miếu vượng, lại là không tốt.
Thế nào là cách cục lá số
Cách cục trong Tử Vi Đẩu số là chỉ một sao nào đó ở một cung vị nào đó, lại có thêm một số sao nào đó nằm cùng cung hoặc gia hội. Dựa vào những tổ hợp này có thể xếp lá số vào một kiểu vận mệnh nào đó.
Cách, có nghĩa là hoàn cảnh khi con người ra đời, điều kiện không gian hình thành bởi từ trường vũ trụ khi đó, chính là bộ khung của vận mệnh trong mệnh lý. Cục là cục hạn, là thế cục hình thành trong điều kiện thời gian vận mệnh. Cách cục là đưa các kết cấu của các kiểu biến hoá vận mệnh, dựa vào đặc trưng, bố cục, hoàn cảnh để quy nạp thành các mô thức tốt hay xấu, để dễ dàng phân tích và nghiên cứu.
Đôi khi có những lá số là một kiểu cách cục, đồng thời lại thuộc về một kiểu cách cục khác, có khi một iá số lại tổ hợp nên vài kiểu cách cục. Khí định cách cục, phần lớn các trường hợp đều căn cứ vào cung vị tam
CÁCH CỤC LÁ SỐ
Cách cục lá số là một khái niệm quan trọng trong Tử Vi Đẩu số, là sự ứng dụng cụ thể của thống kê phân tích học trong Tử Vi Đẩu số, quy nạp sự biến đổi của vận mệnh thành các mô thức xâu hoặc tô't căn cứ vào điều kiện và đặc điểm của không gian, thời gian. Kiểu quy nạp này có tác dụng lớn cho mọi người luận đoán và phân tích.
Giải nghĩa cách cục
Cách | Nội hàm | Ví dụ |
Cát cách | Cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính có rất nhieu sao tốt tạo nên một tổ hợp đặc biệt | Cách cục Tử Phủ đồng cung |
Hung cách | Cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính có sát tinh kèm hai bên hoặc tác động đến. | Cách cục Dương Đà khắc sát |
Ác cách | Cung Mệnh và các cung xung quanh là Hoá Kỵ bị kèm hai bên, hoặc Hoá Kỵ kèm sát tinh, | Cách cục Dương Đà khắc Kỵ |
Vô cách | Các sao trong cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính tạp loạn, không phù hợp với cách cục nào. | |
Cách cục đặc thù | Cách cục Phùng Lộc hoá cát, Kỵ nhiêu trình hung và cách cục bị Không Kiếp xung phá. | Cách cục Hình Ngục giáp Ân |
Phương tứ chính của cung Mệnh chứ không thể chỉ dựa vào vị trí của cung Phu Thê hay cung Tử Nữ, cung Nô bộc, cung Tật Ách để phân tích. Thông thường, lá số của một người càng tốt thì người đó càng phú quý, thành tựu càng lớn. Nếu như cách cục có sao xấu, khó tránh tổn thất, nếu tổ hợp thành hung cách, ác cách lại càng nguy hiểm, chắc chắn sẽ có tai hoạ. Mệnh nếu như không thành cách thì không cần phải lo lắng, khi hành vận nếu gặp vận trình thành cách hoặc gặp sao Hoá cát thì cũng có thành công và duyên phận.
Xét từ mặt mệnh lý, cách cục là một hình thức quy nạp các binh thức biến hoá của vận mệnh thành các mô thức dựa vào điều kiện và đặc trưng của không gian, thời gian.
D. Tử vi đẩu số dự đoán dựa trên phương diện nào?
Tử Vi Đẩu số mang tính dự đoán rất chuẩn xác và bao quát, mọi chuyện trong đời người được dự đoán chủ yếu thông qua 12 cung trong lá số Tử Vi. Những nội dung Tử Vi có thể dự đoán bao gồm: dung mạo, phẩm chất, tài hoa bẩm sinh của mệnh chủ; hoàn cảnh xuất thân của mệnh chủ, sự nghiệp và tiền đồ của mệnh chủ, tài phúc của mệnh chủ, những bệnh tật dễ mắc phải hoặc những tai nạn dễ gặp của mệnh chủ, cát hung đại hạn, tiểu hạn, lưu niên của mệnh chủ, địa vị, tình hình kinh tế, vị trí thân phận của cha mẹ mệnh chủ, anh chị em và các mối quan hệ nhân sinh của mệnh chủ, bạn đời và tình hình hôn nhân của mệnh chủ, con cái của mệnh chủ.
E. Trước khi lập lá số, cần phải quy chuẩn các thông tin như thế nào?
Trước khi lập lá số Tử Vi cần phải chuẩn bị sẩn: tờ lá số trống cùng các thông tin về giờ, ngày, tháng, năm sinh âm lịch, giới tính.
Cần phải chú ý những điều sau:
Ngày tháng năm sinh là âm lịch, năm sinh tính bằng can chi.
Giờ Tý trong Tử Vi là thời khắc bắt đầu một ngày, 11 giờ 30 đêm sẽ tính là sáng ngày hôm sau chứ không phải đêm hôm trước.
Giờ sinh thường thể hiện bằng địa chi.
Giới tính trong mệnh tướng học có bốn loại là dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ.
Có bốn kiểu là dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ. Nếu can năm sinh thuộc dừớng, thì nam là dương nam, nữ là dương nữ; can chi năm sinh thuộc âm, nam là âm nam, nữ là âm nữ.
Các sao trong cung Mệnh và các cung tam phương tứ chính tạp loạn, không phù hợp với cách cục nào.
Người sinh vào tháng nhuận âm lịch thì tính thế nào?
Nếu như người sinh vào tháng nhuận âm lịch thì cách đoán mệnh như sau: người sinh từ mùng 1 đến 15 tháng nhuận thì tính vào tháng trước, người sinh từ ngày 16 trở về sau thì tính vào thang sau. Ví dụ: sinh ngày 10 tháng 10 năm 1976, tra lịch vạn niên là, ngày 17 tháng 8 nhuận năm Bính Thìn, thuộc vào ngày. 16 trở đi của tháng nhuận thì sẽ tính là ngày 17 tháng 9 năm Bính Thìn.
F. Có những tổ hợp cách cục xấu (ác) nào trong tử vi đẩu số?
Ác cách (cách cục xấu) trong Tử Vi chủ yếu là do sao Hoá Kỵ giữa các sao bị khắc chế, kèm cặp mà hình thành. Những tổ hợp cách cục xấu bao gồm:
Dương Đà khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh đi vào cung vị bị Dương Đà giáp chế.
Hoả tinh khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh đi vào cung vị bị Hoả Linh giáp chế.
Không Kiếp khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh bị Không Kiếp khắc chế.
Song Kỵ khắc Kỵ: tam đại Kỵ tinh tự khắc chế nhau.
lam phương Kỵ Sát: cung vị tam phương đều bị Kỵ, sát chiếm cứ.
Hỏa Kỵ giáp Sát: Kỵ tinh kèm hai bên Hoả Dương, Hoả Đà, Linh Dương, hoặc Linh Đà.
Nếu như trong lá số của mệnh chủ có cách cục xâu có nghĩa là cuộc đời người đó gặp nguy hiểm lớn, cả đời khó khăn vô cùng.
G. Có những tổ hợp cách cục hung cách nào trong tử vi đẩu số?
Trong Tử Vi Đẩu số, hung cách (cách cục hung) thể hiện sự khó khăn của vận mệnh, cho nên hung cách càng nhiều càng chứng tỏ vận mệnh không tốt, những cách cục hung bao gồm:
Dương Đà khắc sát: ở cung sát tinh toạ, bị Dương Đà ở hai cung bên cạnh kèm sát, như Dương.
Đà giáp Dương, Dương Đà giáp Hoả tinh, Dương Đà giáp Linh tinh, Dương Đà giáp Thiên Không, Dương Đà giáp Địa Kiếp.
Hoả Linh khắc sát: ở cung sát tinh toạ bị Hoả tinh và Linh tinh ở bên cạnh kèm chế. Như Hoả Linh khắc Thiên Không, Hoả Linh khắc Địa Kiếp, Hoả Linh khắc Dương Nhận, Hoả Linh khắc Đà La.
Không Kiếp khắc sát: ở cung sát tinh toạ bị hai sao Không Kiếp hai bên kèm chế. Như Không Kiếp khắc Dương Nhận, Không Kiếp khắc Đà La, Không Kiếp khắc Hoả tinh, Không Kiếp khắc Linh tinh.
Song Kỵ khắc sát: tam đại Kỵ tinh, tức Hoá Kỵ của năm sinh, đại hạn, lưu niên kèm ở hai bên cung vị sát tinh toạ. Như Song Kỵ khắc Thiên Không, Song Kỵ khắc Địa Kiếp, Song Kỵ khắc Hoả tinh, Song Kỵ khắc Linh tinh, Song Kỵ khắc Dương Nhận, Song Kỵ khắc Đà La.
Tam phương giai Sát: cung Mệnh, cung Tài Lộc, cung Quan Lộc đều có sát tinh.
Thất Sát Dương Đà điệt tịnh: Thất Sát và Dương Đà cùng ở một cung hoặc chiếu nhau, lưu niên lại gặp Dương Đà quây nhiễu.
Các tổ hợp sao xấu kể trên, chủ yếu là do sát tinh bị kèm,khắc hoặc các sao xấu quẩy nhiễu lẫn nhau mà hình thành.
(Còn nữa)
Tác giả: Ngọc Cầm | Đã xem: 12829