Phú Quý hay bần hàn qua luận đoán Tử vi
![](/ImageGen.ashx?image=/Files/Images/old/02_bill-gates.jpg&width=300&height=300&quality=90)
Nhìn vào tử vi, bạn sẽ biết sơ lược mệnh phú quý hay bần hàn qua các yếu tố cơ bản như bài viết dưới đây:
A) Những cách thọ :
Tử, Phủ đồng cung: hợp tuổi Tị, Ngọ, Dần
Thiên phủ cư Mão : hợp tuổi Mùi, tuổi Sửu
Tử, Phủ, Vũ, Tướng : hợp tuổi Canh
Nhật Nguyệt đồng cung : Mệnh có Nhật Nguyệt đồng cung xung chiếu cũng thế.
Nhật Nguyệt thuận vị : Ngừoi Mệnh Dương gặp Thái Dương ở cung Dương, người Mệnh Âm gặp Thái âm ở cung Âm.
Mệnh Dương, Thân Âm : Mệnh có Thái Dương, Thân có Thái âm đều miếu,vượng, hợp tuổi Thìn, tuổi Tuất.
Thất sát triều Đẩu (Thất sát ở Dần Thân) : hợp tuổi Mão, tuổiThân
Thiên Lương cư Ngọ : hợp tuổi Đinh, Tý, Thân.
Thiên cơ cư Tý : hợp tuổi Giáp, tuổi Mậu.
Thiên Tướng cư Sửu, Mão : hợp tuổi Canh Tý, hoặc Nhâm Tý.
Thân, Vũ , Mệnh Văn( Thân có Vũ Khúc, Mệnh có Văn Khúc) hợp các tuổi Dần, Thìn.
Thần Văn, Mệnh Vũ (Thân có Đồng, Lương, Mệnh có Binh, Tướng) : hợp các tuổi Kỷ hay Canh.
Tham lang miếu địa (Sửu, Mùi).
Tham lang cư Dần, Thân, Trường sinh đồng cung : có cách này thì sống lâu như Bành tổ.
Kình dương nhập miếu (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Thiên Không và Tuần Triệt án ngữ : hợp tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Phụ chú :Những cách Thọ trên đây, trừ cách cuối cùng, cần xa lánh hung sát tinh và Tuần Triệt. Nếu tội nhiều phúc tinh thì càng hay.
Kim sán quang huy : Mệnh hay Quan lộc tại Ngọ có Nhật tọa thủ.
Nhật xuất Lôi môn hay Nhật xuất Phù tang :
Mệnh hay Quan lộc tại Mão có Thái Dương, Thiên lương tọa thủ đồng cung. Mệnh Hỏa và các tuổi Thìn, Tuất thì quý hiển.
Nhật Nguyệt đồng lâm : Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu có Nhật Nguyệt đồng cung tại Mùi xung chiếu – Hay ngược lại, an tại Mùi có Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu.
Nhật Nguyệt giáp tài : Mệnh hay Quan Lộc tại Mùi có Thiên phủ tọa giáp Nhật Nguyệt miếu vượng – Mệnh hay Quan lộc tại Sửu có Tham Vũ đồng cung, giáp Nhật Nguyệt miếu vượng.
Nhật Cự đồng cung : Mệnh hay Quan lộc lại Thân.
Âm, Dương, Xương, Khúc : Mệnh có Nhật, Nguyệt miếu vượng hợp chiếu, hội Văn Xương, Văn Khúc.
Nguyệt lãng Thiên Môn :Mệnh hay Quan lộc an tại Hợi có Nguyệt tọa thủ (Hợi thuộc qua Kiến cho trời).
Nguyệt sinh Thương hải : hay Minh Châu xuất hải : Mệnh hay Quan lộc ấn tại Tý,có Nguỵệt , Đồng tọa thủ ( Tý thuộc quẻ Khảm chỉ nước , chỉ biển).
Kim dư phù giá (xe vàng chở Vua) : Mệnh hay Quan lộc có Tử vi miếu vượng tọa thủ, lại giáp Tả, Hữu, Thiếu dương, Thiếu âm.
Tử vi cư Ngọ : Tuổi Giáp, Đinh, Tị được hiển đạt nếu có thêm : Tả, Hữu và Tam Hóa.
Tử Phủ đồng cung : Tuổi Giáp và người Mệnh Hỏa được hiển đạt nếu có Tả, Hữu, Khôi, Việt hội họp.
Tử Phủ, triền viên : Mệnh hay Quan lộc có Tử Vi miếu vượng hợp chiếu – Hay có Tử tọa thủ, Phủ chiếu, hay có Phủ tọa thủ, Tử chiếu.
Quân thần khánh hội : Mệnh hay Quan lộc, có Tử vi miếu vượng tọa thủ. Hội Tả, Hữu, Xương, Khúc , Khôi,Việt, Long, Phượng. Có cách mấy thì làm Nguyên thủ Quốc gia.
Phủ Tướng triều viên : Mệnh hay Quan lộc sáng sủa có Thiên Phủ, Thiên Tướng miếu, vượng hợp chiếu – hay có Phủ tọa thủ, Tướng chiếu, hay có Tướng tọa thủ. Phủ chiếu.
Thiên Phủ lâm Tuất : Mệnh hay Quan lộc ở Tuất có Thiên Phủ, Liêm Trinh, hội nhiều cát tinh.
Ngọ thượng Thiên Lương : Mệnh hay Quan lộc ở Ngọ, có Thiên Lương tọa thủ. (Hợp với các tuổi Mậu, Kỷ, Quý và nhất là tuổi Đinh).
Thất sát triều Đẩu : Mệnh hay Quan lộc tại Dần, Thân có Thất sát tọa thủ; Tử Phủ đồng cung xung chiếu.
Thất sát ngộ Hóa Quyền : Mệnh hay Quan lộc có cách này thì phát võ hiển hách.
Tham Hỏa tương phùng : Mệnh hay Quan lộc tại Tứ Mộ có Tham Hỏa đồng cung. Tuổi Mậu kỷ thì hợp
Tài Ấn giáp Lộc : Mệnh hay Quan Lộc có Lộc tọa thủ, lại có Vũ Khúc và Thiên Tướng giáp cung.
Cự, Cơ, Mão Dậu : Mệnh hay Quan Lộc cóa Cự Môn và Thiên cơ tọa thủ, đồng cung. Có Song Hao đồng cung thì hiển hách.
Thạch trung ẩn ngọc : Mệnh hay Quan lộc tại Tý có Cự Môn tọa thủ, Khoa Lộc hội họp thì quý hiển. Tuổi Đinh, Quý thì hợp.
Cơ, Lương Thìn Tuất : Mệnh hay Quan Lộc tại Thìn Tuất có Cơ Lương đồng cung thì phát võ.
Phụ chú : Những Chính diệu đắc cách cần xa lánh những hung sát tinh và Tuần Triệt . Nếu cung nhiều cát tinh hội họp mới thật là tốt đẹp.
Song Lộc triều nguyên : Lộc tồn, Hóa lộc ở Mệnh hay ở Thiên di, Quan lộc, Tài bạch (chiếu mệnh).
Tam Hóa liên châu : Ở ba cung liều có Khoa, Quyền, Lộc, Mệnh ở cung giữa, tuổi Canh Tân thì quý hiển.
Lộc Mã cư Dần : Hợp với tuổi Thìn và người Mệnh Hỏa.
Tam Hóa cùng Mệnh : Mệnh, Tài, Quan, Di có Khoa, Quyền, Lộc.
Uyên ương Lộc hội : Mệnh và cung nhị hợp có Lộc tồn và Hóa lộc. Cách này còn gọi là “Minh Lộc, Âm Lộc.”.
Quyền, Lộc, Sinh Phùng :Hóa quyền, Hóa lộc, Trường sinh tọa thủ đồng cung.
Xương Khúc cư Sửu Mùi : tuổi Mão, Dần, Thân gặp thì tốt.
Tả phù, Văn Xương, Đồng Cung : tài giỏi và thông minh.
Tọa Quý, hướng Quý : Mệnh hay Quan lộc có Thiên khôi, tọa thủ, có Thiên Việt hợp chiếu- hay ngược lại có Việt tọa thủ, Khôi hợp chiếu.
Tiền Cái, hậu Mã : Cung trước Mệnh có Hoa cái, cùng đằng sau có Thiên mã.
Mã ngộ Trường sinh : Tuổi Dần gặp Thiên mã và Trường sinh ở cung Dần thì tốt lắm. Ở Tị và Thân cũng khá (Mã ở Hợi là Cùng đồ mã ).
Mã cư Dần ngộ Đà La : Hoạnh phát nhưng không bền.
Hồng Loan, Đào Hoa cư Tý : sớm có công danh nhưng yểu.
Kình dương nhập miếu : Kình dương tọa thủ tại Tứ mộ, Hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Mã đầu đới kiếm : Kình dương tọa thủ tại Ngọ có Lộc, Mã hợp chiếu thì phát về võ.
Xương, Khúc hãm địa : Mệnh có Xương, Khúc, hãm địa hội nhiều hung sát tinh, nhất là Hóa kỵ, nên cùng khổ, cô đơn, tàn tật hoặc yểu tử. Nữ mệnh là người ti tiện, hoặc gái giang hồ, thường chết non.
Xương, Liêm đồng cung : Mệnh có Văn Xương, Liêm Trinh tọa thủ đồng cung tại Mão , Dậu, Tị, Hợi, Sửu Mùi thì yểu.
Xương, Khúc, Liêm đồng cung : Mệnh an tại Tị, Hợi có Tham Liêm tọa thủ gặp Xương hay Khúc đồng cung là người cùng khổ, hay mắc tai họa, tù tội và thường yểu tử.
Khôi Việt trùng trùng sát tinh : Mệnh có Khôi Việt hội nhiều sát tinh là người bị tật liên miên.
Tả Hửu phùng hung sát tinh : Mệnh có Tả, Hữu tọa thủ gặp nhiều sao mờ xấu, nhất là Cự Môn hay Phá Quân hãm địa, hoặc nhiều sát tinh, là người cùng khổ và thường yểu tử.
Tả , Hữu, Liêm, Kình : Mệnh có Tả, Hữu hội Liêm, Kình hãm địa nên suốt đời vất vả, hay bị giam cầm.
Kình dương Tý, Ngọ, Mão, Dậu : Mệnh có Kình tọa thủ tại Tý,Ngọ, Mão, Dậu hội sát tinh là người vất vả thường phải chết non.
Kình, Đà, Linh ,Hỏa hãm địa : Mệnh hay Thân có những sao này là người cùng khổ, chết vì tai nạn.
Kình, Đà gia Kiếp : Mệnh có Kình hay Đà tọa thủ gặp Kiếp đồng cung thì không sống lâu.
Kình, Đà giáp Mệnh : Mệnh xấu xa lại gặp Kình, Đà là người nghèo khổ. Mệnh có Kỵ hãm địa giáp Kình, Đà cũng vậy.
Thiên cơ ngộ Kình, Đà : Mệnh có Thiên cơ hãm địa, Kình hay Đà đồng cung thì yểu.
Đà hãm địa hội hung sát tinh : Mệnh có Đà hãm tọa thủ hội nhiều hung sát tinh là người cùng khổ hay bị tai nạn, tàn tật hoặc yểu tử.
Hỏa, Linh, Kình hãm địa : Mệnh có Hỏa, Linh, Kình hãm địa hội họp, nên hay bị tai nạn.
Hỏa, Linh giáp Mệnh : Mệnh giáp Hỏa, Linh nên đời vất vả.
Sát, Phá, Liêm, Tham Ngộ Hỏa, Linh : Mệnh có các sao này mà hãm địa cả thì yểu.
Kiếp, Không hãm địa : Kiếp, Không hãm địa thủ mệnh nên không thể sống lâu được.
Kiếp, Không giáp Mệnh : Mệnh an tại Tị, Hợi giáp Kiếp ,Không là người nghèo khổ, cô đơn vất vả.
Tham Kiếp đồng cung: Mệnh có Tham Kiếp tọa thủ đồng cung nên cuộc đời cùng khổ, phiêu bạt và hay mắc tại nạn sông nước.
Kiếp, Không, Đào, Hồng : tình duyên lỡ dỡ, lại thường không sống lâu.
Kỵ ngộ Tuế, Đà : người lắm điều, hay bị tranh chấp, kiện cáo và không sống lâu.
Kỵ ngộ Đào, Hồng đồng cung : đau khổ vì tình. Đàn bà thì khó giữ toàn danh tiết, tuổi thọ bị chiết giảm.
Tham, Xương, Kỵ :Mệnh tại Tị, có Tham Xương lại thêm Hóa kỵ thì chết non.
Cự, Kỵ ngộ Đà Linh : Mệnh ở Thìn gặp các sao này thì chết đuối.
Sinh bất phùng thời : Mệnh có Liêm Trinh tại Dần Thân gặp Tuần Triệt án ngữ là người nghèo hèn.
Lưỡng trùng Hoa cái: Mệnh có Song Lộc gặp Không, Kiếp đồng cung là người bần tiện.
Lộc phùng lưỡng sát : Mệnh có Lộc tồn hay Hóa lộc gặp Kiếp sát hay Tuần hay Triệt là người nghèo hèn.
Mã Lạc Không vong : Mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt án ngữ là ngừời bần tiện.
Tác giả: Admin | Đã xem: 36660